Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 58, 59, 60, 61 Bài 2: Những đám mây ngũ sắc
Đọc: Những đám mây ngũ sắc trang 58, 59
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 58 Câu hỏi: Chia sẻ về màu sắc của mây theo gợi ý:
Trả lời:
– Ngày nắng mây có màu trắng.
– Ngày mưa mây có màu xám đen
– Vào lúc bình minh mây có màu ửng hồng.
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Những đám mây ngũ sắc
Tiếng Việt lớp 3 trang 59 Câu 1: Những đám mây ngũ sắc xuất hiện vào thời gian nào? Ở đâu?
Trả lời:
Những đám mây ngũ sắc xuất hiện trong ráng chiều đỏ ối.
Tiếng Việt lớp 3 trang 59 Câu 2: Tìm các từ ngữ tả vẻ đẹp độc đáo của mây ngũ sắc.
Trả lời:
– Có những đám mây được nhuộm sắc xà cừ óng ánh điệu đà.
– Có những đám mây quay quanh mặt trời và tạo ra lỗ hổng để lọt ánh nắng xuống nhìn như một cái “giếng trời” giữa thiên nhiên.
– Có những đám mây màu sẫm có viền ánh sáng chói lọi xung quanh khiến chúng càng nổi bật và sắc nét.
Tiếng Việt lớp 3 trang 59 Câu 3: Nhờ đâu mà những đám mây ngũ sắc nổi bật và sắc nét trên bầu trời?
Trả lời:
Do chúng có viền ánh sáng chói lọi xung quanh.
Tiếng Việt lớp 3 trang 59 Câu 4: Vì sao ở mọi thời khắc trong ngày, bầu trời biển đảo Trường Sa luôn sinh động?
Trả lời:
Vì bầu trời luôn có những đám mây kì ảo thay đổi hình dáng, màu sắc.
Tiếng Việt lớp 3 trang 59 Câu 5: Đặt một tên khác cho bài đọc,
Trả lời:
Bầu trời Trường Sa, sự thay đổi diệu kì.
2. Tưởng tượng, đặt tên cho đám mây em thích.
Tiếng Việt lớp 3 trang 59 Câu hỏi:
Trả lời:
Em tưởng tượng và đặt tên cho đám mấy. Ví dụ:
Đám mây hình ngựa, vầng sáng trên cao, mây trắng tản mạn
3. Chia sẻ về tên em đặt ở bài tập 2
Tiếng Việt lớp 3 trang 59 Câu hỏi:
Trả lời:
Em chia sẻ về tên mình đặt trong bài tập 2 cùng các bạn.
Nói và nghe: Tưởng tượng và diễn tả lại dáng vẻ hoặc hành động, lời nói của một nhân vật trong câu chuyện được nghe trang 60
Tiếng Việt lớp 3 trang 60 Câu 1: Đọc lại truyện Giọt sương và cho biết:
Trả lời:
a. Em thích nhân vật giọt sương trong truyện.
b. Em thích giọt sương trong truyện vì nó rất đẹp dưới ánh mặt trời và có ý nghĩa với các loài chim, hóa thân vào giọng hót trong trẻo.
Tiếng Việt lớp 3 trang 60 Câu 2: Tưởng tượng, nói về dáng vẻ hoặc hành động, lời nói của một nhân vật trong câu chuyện Giọt sương.
Trả lời:
Em tưởng tượng, nói về dáng vẻ hoặc hành động, lời nói của một nhân vật trong truyện ví dụ: giọt sương, ánh nắng, chim sơn ca.
Tôi là một giọt sương nhỏ đậu trên lá mồng tơi. Tôi đã ngủ suốt đêm. Đến sáng, những tia nắng đầu tiên thức dậy nhảy nhót xung quanh, nhưng tôi vẫn nằm im và lấp lánh. Nhìn tôi trong vắt đến nối soi vào tôi bạn sẽ thấy được cả vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu biếc xanh với những cụm mây trắng trôi lững thững. Tôi biết mình không tồn tại được lâu. Chỉ lát nữa thôi, khi mặt trời lên cao, tôi sẽ lặng lẽ tan biến vào không khí.
Bỗng tôi thấy một chị vành khuyên bay đến, đậu trên hàng rào. Mặt trời khi ấy vẫn chưa lên khỏi ngọn cây, tôi mừng quá, suýt lăn xuống đất. Tôi vội thì thầm:
– Chị đến thật đúng lúc!
Nghe thấy lời thì thầm của tôi, chị vành khuyên hiểu ngay. Chị cúi xuống, hớp từng giọt nước mát lành, tinh khiết mà thiên nhiên có nhã ý ban cho loài chim chăm chỉ.
Buổi sáng hôm đó, trong bài hát tuyệt vời của chim vành khuyên, người ta lại thấy thấp thoáng hình ảnh vườn cây, con đường, dòng sông, bầu trời mùa thu…
Tôi không mất đi mà đã vĩnh viễn hóa thân vào giọng hát của vành khuyên.
Viết sáng tạo trang 60, 61
Tiếng Việt lớp 3 trang 60 Câu 1: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi.
a. Bạn nhỏ tả đồ vật gì?
b. Đồ vật đó có đặc điểm gì nổi bật?
c. Đồ vật đó giúp ích gì cho bạn nhỏ?
d. Bạn nhỏ gọi đồ vật bằng những tên nào? Vì sao?
e. Câu văn đầu tiên và câu văn cuối cùng có tác dụng gì?
Trả lời:
a. Bạn nhỏ tả chiếc ống nhòm.
b. Đặc điểm nổi bật là chống nước rất tốt.
c. Đồ vật đó giúp bạn nhìn ngắm bầu trời và khi đi lặn biển có thể thấy những rạn san hô đủ hình dáng, màu sắc.
d. Bạn nhỏ gọi đồ vật là “đôi mắt xa” và “đôi mắt sâu” vì nó nhìn được những nơi xa trên trời và sâu thẳm dưới đáy biển.
e. Câu đầu và câu cuối có tác dụng mở đoạn và kết đoạn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 2: Tìm ý cho đoạn văn tả một đồ vật em thường dùng khi đi tham quan, du lịch dựa vào gợi ý:
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Câu 3: Nói 1-2 câu:
a. Giới thiệu đồ vật
b. Thể hiện tình cảm, cảm xúc với đồ vật.
Trả lời:
a. Giới thiệu đồ vật: Chiếc mũ.
Chiếc mũ có màu vàng, là mũ lưỡi chai vừa đầu tôi. Chiếc mũ là món quà ba tặng tôi, nó được im hình người nhện ở giữa rất đẹp. Tôi rất yêu quý và luôn trân trọng nó, mỗi khi dùng xong tôi đều móc gọn nó ở tủ.
b. Em thể hiện tình cảm, cảm xúc với đồ vật: Yêu quý, trân trọng, nâng niu, yêu thích…
Tiếng Việt lớp 3 trang 61 Vận dụng: Giải ô chữ sau:
Trả lời:
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Giọt sương
Bài 2: Những đám mây ngũ sắc
Bài 3: Chuyện hoa, chuyện quả
Bài 4: Mùa xuân đã về
Ôn tập giữa học kì 2