Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 82, 83, 84, 85 Bài 3: Chuyện xây nhà
Đọc: Chuyện xây nhà trang 82, 83
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 82 Câu hỏi: Trao đổi với bạn về nơi ở của các con vật trong những bức ảnh bên dưới:
Phương pháp giải:
Em quan sát hình kết hợp với hiểu biết của mình và nói với bạn xem các con vật trên sống ở đâu.
Trả lời:
Con dế sống ở trong lòng đất.
Con cá sống ở dưới nước.
Con ốc sên sống ở trên cạn.
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Chuyện xây nhà
Cả khu vườn mênh mông
Sao chỉ toàn nhà nhỏ?
Nhà của chị kiến gió
Cuộn trong tàu lá khoai
Ụ đất – anh kiến lửa
Xây thành luỹ đến oai!
Xén tóc thuê cây ổi
Mở cửa hiệu thời trang
Bác bọ ngựa luyện kiếm
Vun vút trên cành xoan.
Riêng mấy bạn đom đóm
Thích làm nhà gần ao
Đêm giăng đèn mở hội
Thắp lên ngàn ánh sao.
Mặt đất gieo sự sống
Bầu trời nâng cánh bay
Mắt tớ nhìn xa tít
Tớ xây nhà trên mây!
Bảo Ngọc
Tiếng Việt lớp 3 trang 83 Câu 1: Đọc các dòng thơ nêu thắc mắc của bạn nhỏ khi nhìn ngắm khu vườn
Phương pháp giải:
Em đọc hai câu thơ đầu tiên nêu thắc mắc của bạn nhỏ khi nhìn ngắm khu vườn.
Trả lời:
Cả khu vườn mênh mông
Sao chỉ toàn nhà nhỏ?
Tiếng Việt lớp 3 trang 83 Câu 2: Tìm hình ảnh cho biết nhà hoặc nơi ở của mỗi con vật dưới đây:
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ thứ hai và thứ ba để tìm những hình ảnh cho biết nhà hoặc nơi ở của kiến gió, kiến lửa, bọ ngựa.
Trả lời:
Kiến gió:
Nhà của chị kiến gió
Cuộn trong tàu lá khoai
Kiến lửa:
Ụ đất – anh kiến lửa
Xây thành luỹ đến oai!
Bọ ngựa:
Bác bọ ngựa luyện kiếm
Vun vút trên cành xoan.
Tiếng Việt lớp 3 trang 83 Câu 3: Nhà của đom đóm có gì đẹp?
Phương pháp giải:
Em đọc khổ thơ thứ tư để biết nhà của đom đóm có gì đẹp.
Trả lời:
Nhà bạn đom đóm đẹp vì có đêm giăng đèn mở hội thắp lên ngàn ánh sao.
Tiếng Việt lớp 3 trang 83 Câu 4: Nếu có thể tự xây được một ngôi nhà, em sẽ xây ngôi nhà đó ở đâu?
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của mình.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Ngôi nhà mơ ước của em được xây bên bờ biển. Ngôi nhà ấy được bao quanh bởi những hàng dừa và biển xanh. Ở đó, em có thể được tắm biển mỗi ngày và ngắm cảnh biển đầy thơ mộng và nghe tiếng sóng biển dạt dào.
Bài tham khảo 2:
Nếu có thể tự xây được một ngôi nhà, em sẽ xây ngôi nhà đó ở bên bờ suối, có tiếng chim hót líu lo, cây trĩu quả và tỏa bóng mát. Vườn hoa xung quanh nhà đua nhau khoe sắc. Trong không gian xanh mát đó, em sẽ cùng các bạn tung tăng chạy nhảy mỗi ngày.
2. Đọc một bài đọc về ước mơ:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những thông tin chính.
b. Chia sẻ với bạn suy nghĩ của em về ước mơ trong bài đọc.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một bài bài đọc về ước mơ, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài đọc, tác giả, ước mơ, điều thú vị,…
b. Em hãy nhớ lại bài đọc đã đọc và chia sẻ với bạn thông tin em đã viết trong phiếu đọc sách của mình.
Trả lời:
a.
Những con sếu bằng giấy
Ngày 16-7-1945, nước Mĩ chế tạo được bom nguyên tử. Hơn nửa tháng sau, chính phủ Mĩ quyết định ném cả hai quả bom mới chế tạo xuống Nhật Bản.
Hai quả bom ném xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có thêm gần 100 000 người ở Hi-rô-si-ma bị chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử.
Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi đã may mắn thoát nạn. Nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm bệnh nặng. Nằm trong bệnh viện nhẩm đếm từng ngày còn lại của đời mình, cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng lẽ gấp sếu. Biết chuyện, trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô. Nhưng Xa-xa-cô chết khi em mới gấp được 644 con.
Xúc động trước cái chết của em, học sinh thành phố Hi-rô-si-ma đã quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 mét là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ: “Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình”.
Theo NHỮNG MẨU CHUYỆN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Tên bài đọc: Những con sếu bằng giấy
Tác giả: Những mẩu chuyện lịch sử thế giới
Ước mơ: cô bé Xa-xa-cô luôn mơ ước mình sẽ khỏi bệnh, em ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh.
Điều thú vị: Trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô.
b.
Em đã từng đọc bài đọc “Những con sếu bằng giấy” được trích trong Những mẩu chuyện lịch sử thế giới. Truyện kể về cô bé Xa-xa-cô luôn mơ ước mình sẽ khỏi bệnh, em ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Ước mơ của cô bé thật cảm động.
Viết: Chuyện xây nhà trang 84
Tiếng Việt lớp 3 trang 84 Câu 1: Nghe – viết:
Chuyện xây nhà
Xén tóc thuê cây ổi
Mở cửa hiệu thời trang
Bác bọ ngựa luyện kiếm
Vun vút trên cành xoan.
Riêng mấy bạn đom đóm
Thích làm nhà gần ao
Đêm giăng đèn mở hội
Thắp lên ngàn ánh sao.
Mặt đất gieo sự sống
Bầu trời nâng cánh bay
Mắt tớ nhìn xa tít
Tớ xây nhà trên mây!
Bảo Ngọc
Trả lời:
Em nghe và viết đoạn thơ được yêu cầu vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng
– Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
– Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
– Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 84 Câu 2: Tìm từ ngữ chưa đúng chính tả và viết lại vào vở cho đúng:
Phương pháp giải:
Một số từ đang bị sai chính tả âm ch và tr. Em hãy tìm, sau đó sửa lại các từ đó cho đúng.
Trả lời:
Từ sai: bán chú, câu truyện
Sửa lại: bán trú, câu chuyện
Tiếng Việt lớp 3 trang 84 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi chỗ trống:
Phương pháp giải:
a. Em điền r, chữ d hoặc gi vào từng chỗ trống cho đúng chính tả.
a. Em điền vần iên hoặc iêng vào từng chỗ trống và thêm dấu thanh nếu cần.
Trả lời:
a.
Cánh đồng mới gặt
Lúa thoảng mùi thơm
Ủa vàng cọng rơm
Cùng diều theo gió.
Theo Nguyễn Thế Minh
b. Vần iên hoặc vần iêng và thêm dấu thanh (nếu cần)
Một đàn kiến nhỏ
Vui vẻ khiêng mồi
Chiều nghiêng bóng nắng
Mây hiền lành trôi.
Theo Bích Loan
Luyện từ và câu trang 84, 85
Tiếng Việt lớp 3 trang 84 Câu 1: Tìm những sự vật được so sánh và từ ngữ dùng để so sánh trong mỗi đoạn thơ, câu văn sau:
a. Nhìn các thầy các cô
Ai cũng như trẻ lại
Sân trường vàng nắng mới
Lá cơ bay như reo.
Nguyễn Bùi Vợi
b. Con trâu đen lông mượt
Cái sừng nó vênh vênh
Nó cao lớn lênh khênh
Chân đi như đập đất.
Trần Đăng Khoa
c. Bên bờ ao, đàn đom đóm bay như giăng đèn mở hội.
Phương pháp giải:
Em đọc các đoạn thơ và câu văn, tìm những sự vật được so sánh với nhau và chỉ ra những từ ngữ dùng để so sánh trong mỗi đoạn thơ, câu văn ấy theo mẫu trong bảng trên.
Trả lời:
a)
Sự vật |
Hoạt động 1 |
Từ so sánh |
Hoạt động 2 |
Lá cờ |
bay |
như |
reo |
b)
Sự vật |
Hoạt động 1 |
Từ so sánh |
Hoạt động 2 |
chân |
đi |
như |
đạp đất |
c)
Sự vật |
Hoạt động 1 |
Từ so sánh |
Hoạt động 2 |
đàn đom đóm |
bay |
như |
giăng đèn mở hội |
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 2: Đặt 1- 2 câu có hình ảnh so sánh.
M: Trong bể, những con cá bảy màu bay như múa.
Phương pháp giải:
Em đặt câu có hình ảnh so sánh và sử dụng các từ so sánh.
Trả lời:
Đàn kiến tha mồi như đang hành quân.
Các bạn học sinh áo trắng ùa ra như đàn chim trắng đang bay.
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Câu 3: Ngắt đoạn văn sau thành bốn câu bằng cách sử dụng dấu chấm và viết lại vào vở cho đúng.
Sân thượng nhà ông ngoại là một mảnh vườn thu nhỏ đám lá lốt khoe những chiếc lá hình trái tim xanh mướt lá ngò gai như những chiếc đũa cả màu xanh viền răng cưa đẹp nhất là giàn gấc sai quả trông như người ta treo đèn lồng.
Theo Trần Quốc Toàn
Phương pháp giải:
Em hãy sử dụng dấu chấm cuối mỗi câu để ngắt đoạn văn thành bốn câu sao cho phù hợp về nghĩa. Sau đó em viết lại vào vở đoạn văn, chú ý viết hoa sau dấu chấm.
Trả lời:
Sân thượng nhà ông ngoại là một mảnh vườn thu nhỏ. Đám lá lốt khoe những chiếc lá hình trái tim xanh mướt. Lá ngò gai như những chiếc đũa cả màu xanh viền răng cưa. Đẹp nhất là giàn gấc sai quả trông như người ta treo đèn lồng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 85 Vận dụng: Nói với người thân về ngôi nhà mơ ước của em theo những gợi ý dưới đây:
Phương pháp giải:
Em hãy nghĩ về ngôi nhà mơ ước của em và nói với người thân theo những gợi ý dưới đây:
Ngôi nhà nằm ở đâu?
Ngôi nhà có hình dáng thế nào?
Ngôi nhà có điều gì thú vị?
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Ngôi nhà mơ ước của em được nằm ở một ngôi làng nhỏ yên tĩnh. Đó là một ngôi nhà màu hồng rất dễ thương và nó không xa biển. Mọi thứ trong ngôi nhà sẽ được trang trí một cách đơn giản và hài hòa. Điều quan trọng nhất là em ước mình có một căn bếp tiện lợi và đầy đủ tiện nghi. Cuối cùng, ngôi nhà sẽ có một khu vườn phía sau với bộ bàn ghế ngoài vườn và một vườn rau, một cái ao để nuôi cá và một vườn cây ăn quả. Và em sẽ thật hạnh phúc nếu như có được căn nhà này.
Bài tham khảo 2:
Ngôi nhà trong tương lai của em sẽ là một ngôi nhà kẹo. Đó là một ngôi nhà lớn với siro và nước ép trái cây bao phủ. Trước nhà sẽ có một con robot làm bằng bánh và chào đón em rất thân mật khi em trở về nhà. Ngôi nhà được trang trí bởi hai cây kẹo lớn. Trên đỉnh nhà có ống khói và nhà tôi được bao quanh bởi những cây lớn. Tôi yêu ngôi nhà tương lai của em và em ước nó sẽ trở thành sự thật vào một ngày nào đó.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 2: Điều kì diệu
Bài 4: Ước mơ xanh
Bài 1: Đồng hồ Mặt Trời
Bài 2: Cuốn sách yêu thích