Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 40, 41, 42, 43 Bài 1: Gió sông Hương
Đọc: Gió sông Hương trang 40, 41
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 40 Câu hỏi: Giới thiệu bản thân với một người bạn mới quen.
Phương pháp giải:
Em hãy giới thiệu bản thân mình với bạn theo những gợi ý sau:
– Tên của em.
– Ngày sinh của em.
– Địa chỉ nhà ở của em.
– Sở thích của em.
– Ước mơ của em.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Tớ tên là Mai. Tớ sinh ngày 17 tháng 2 năm 2014. Nhà tớ ở quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Đọc sách là sở thích của tớ. Hằng ngày, tớ thường đọc sách báo khi rảnh rỗi. Sau này, tớ muốn trở thành một cô giáo dạy Văn giỏi.
Bài tham khảo 2:
Tớ tên là Mạnh. Bố mẹ đặt tên này cho tớ vì luôn mong tớ mạnh khỏe. Ngày sinh của tớ là ngày 16 tháng 10 năm 2014. Tớ thích môn Thể dục nhất. Ước mơ của tớ là trở thành một cầu thủ bóng đá. Tớ thích đươc đá bóng mỗi buổi chiều cùng các bạn.
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi
Gió sông Hương
1. Uyên chuyển trường theo ba mẹ ra Hà Nội. Em nhớ ngôi nhà nhỏ bên Cồn Hến và con đường Lê Lợi rợp bóng cây. Em nhớ mỗi sáng đến lớp, gió sông Hương nhẹ đùg mái tóc. Mẹ vừa đưa em đến trường vừa kể chuyện Huế xưa…
2. Trường mới có nhiều bạn nên Uyên thêm bối rối. Vừa thấy Uyên, các bạn xúm lại hỏi:
– Quê bạn ở đâu?
– Mình ở Huế. – Uyên rụt rè.
Giọng em ngọt ngào đến lạ. Các bạn lần đầu nghe giọng Huế, mắt cứ tròn xoe.
3. Giờ Tiếng Việt, cô giáo bảo:
– Mời bạn Uyên tự giới thiệu nào!
Em lấy hết tự tin để giới thiệu về mình:
– Em chào cô và các bạn! Em là Tôn Nữ Nhã Uyên…
– Giọng Nhã Uyên hay quá! – Có tiếng thì thầm.
Một bạn đề nghị:
– Bạn Uyên đọc thơ bằng giọng Huế đi!
Cô giáo nhìn em khích lệ, Uyên ngập ngừng rồi cất giọng dịu dàng đọc một đoạn trong bài Mời bạn về thăm xứ Huế của nhà thơ Nguyễn Lãm Thắng:
Mời bạn về thăm xứ Huế
Có núi Ngự Bình thông reo
Có dòng Hương Giang thơ mộng
Thuyền ai nhẹ lướt mái chèo…
4. Lớp học hôm ấy như có gió sông Hương mát lành thổi tới. Uyên đã mang giọng nói quê hương sâu lắng ra Thủ đô thân thương…
Trần Bảo Nguyên
(:) • Cồn Hến: tên của một dải đất nhỏ được phù sa bồi đắp ở giữa sông Hương.
• Núi Ngự Bình: còn gọi là núi Ngự, một điểm du lịch nổi tiếng ở Huế.
Tiếng Việt lớp 3 trang 41 Câu 1: Trường mới của Nhã Uyên ở đâu?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu văn đầu tiên để biết trường mới của Nhã Uyên ở đâu.
Trả lời:
Trường mới của Nhã Uyên ở Hà Nội.
Tiếng Việt lớp 3 trang 41 Câu 2: Đến nơi ở mới, Uyên nhớ những gì ở Huế?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất để tìm những điều ở Huế khiến Uyên cảm thấy nhớ sau khi chuyển trường ra Hà Nội.
Trả lời:
Uyên nhớ ngôi nhà nhỏ bên Cồn Hến và con đường Lê Lợi rợp bóng cây. Uyên nhớ mỗi sáng đến lớp, gió sông Hương nhẹ đùa mái tóc. Mẹ vừa đưa Uyên đến trường vừa kể chuyện Huế xưa…
Tiếng Việt lớp 3 trang 41 Câu 3: Giọng của Nhã Uyên được tả bằng những từ ngữ nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai và đoạn văn thứ ba, tìm chi tiết có sử dụng từ ngữ miêu tả giọng của Nhã Uyên.
Trả lời:
Giọng của Nhã Uyên được tả bằng những từ: ngọt ngào, dịu dàng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 41 Câu 4: Vì sao lớp học hôm ấy như có gió sông Hương thổi tới?
Phương pháp giải:
Em hãy nghĩ xem, sau khi Uyên đọc bài thơ về Huế với dòng sông Hương, lớp học hôm ấy như có gió sông Hương thổi tới.
Trả lời:
Lớp học hôm ấy như có gió sông Hương thổi tới vì Uyên đã mang giọng nói quê hương sâu lắng ra Thủ đô thân thương…
Tiếng Việt lớp 3 trang 41 Câu 5: Nói về đặc điểm của một người bạn mà em yêu mến.
Phương pháp giải:
Em hãy nghĩ về một người bạn mà em yêu mến và sử dụng những từ chỉ đặc điểm để nói về bạn ấy.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Em và Phương Hằng là những người bạn thân thiết. Hằng là một cô bạn dễ thương. Dáng người của bạn khá nhỏ nhắn. Khuôn mặt trái xoan rất xinh xắn. Làn da trắng hồng tươi tắn. Mái tóc đen dài được buộc gọn gàng. Đôi mắt to và tròn và sáng rõ. Chiếc má lúm đồng tiền khiến bạn càng thêm duyên dáng. Giọng nói của bạn nhẹ nhàng. Hằng dễ gần lại vui tính. Hằng còn rất khéo léo. Ở nhà, bạn thường giúp đỡ mẹ nấu cơm. Em cảm thấy bạn rất chăm chỉ và siêng năng. Em mong rằng sẽ luôn là bạn tốt của Hằng.
Bài tham khảo 2:
Minh Anh là người em yêu quý nhất. Bạn rất xinh xắn và đáng yêu. Dáng người mảnh mai. Khuôn mặt trái xoan. Nước da trắng hồng. Mái tóc dài đen nhánh. Đôi môi chúm chím, hồng hào. Khi cười, bạn để lộ ra hàm răng trắng xinh. Giọng nói của bạn ấm áp vô cùng. Bạn cũng học rất giỏi, lại tốt bụng. Không chỉ vậy, bạn hát rất hay và múa cũng rất đẹp. Em rất vui khi được làm bạn với Minh Anh.
2. Đọc một truyện về thiếu nhi
a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em thấy thú vị.
b. Chia sẻ với bạn về Phiếu đọc sách của em.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một truyện về thiếu nhi, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên truyện, tác giả, nhân vật, đặc điểm,…
b.
Em hãy chia sẻ truyện đã đọc và xem một vài gợi ý sau:
– Tên truyện là gì?
– Tác giả của truyện là ai?
– Truyện viết về những ai?
– Đặc điểm của truyện như thế nào?
Trả lời:
Truyện 1:
Chó sói và cậu bé chăn cừu
Một ngày nọ có một cậu bé chăn cừu buồn rầu ngồi trên sườn núi nhìn những con cừu của làng. Để làm vui vẻ cho mình, cậu hít một hơi thật sâu rồi la lên, Sói! Sói! có sói đang đưổi bắt cừu!
Dân làng chạy ngay lên núi để giúp cậu bé đuổi chó sói. Nhưng khi họ đến đỉnh núi thì không thấy con chó sói nào hết. Cậu bé nhìn những khuôn mặt đang giận dữ của dân làng và cười.
Người dân liền bảo với cậu bé “này cậu bé chăn cừu, đừng hô sói khi không có chó sói”. Rồi họ tức giận bỏ xuống núi.
Hôm sau cậu bé lại la toáng lên “Sói! Sói! Có sói đang đuổi bắt cừu!” Vì sự vui sướng nghịch ngợm của mình, cậu bé lại thấy người dân chạy lên núi để giúp cậu đánh đuổi sói.
Nhưng khi người dân không thấy chó sói đâu họ liền nghiêm nghị nói với cậu bé “hãy giành bài ca đáng sợ của cậu cho khi nào có việc xấu thực sự! Đừng hô sói khi không có chó sói!
Nhưng cậu bé chỉ nhe răng cười nhìn họ tức giận xuống núi một lần nữa.
Về sau khi cậu bé nhìn thấy một con sói thực sự đang rình mò đàn cừu của cậu. Rất hoảng sợ, cậu bé vắt chân lên chạy đi dùng hết sức gọi toáng lên “Sói! Sói!”
Nhưng dân làng nghĩ rằng cậu bé lại lừa họ nên không ai chạy lên núi.
Hoàng hôn xuống, mọi người tự hỏi tại sao không thấy cậu bé và đàn cừu trở về. Họ liền leo lên đồi để tìm cậu bé và họ thấy cậu đang vừa khóc vừa nói.
“Thực sự đã có một con sói ở đây! Bầy cừu đã chạy tan tác! Cháu đã hô có Sói! Tại sao các bác không tới?”
Khi trở về làng, một cụ già đã khoác tay lên cậu bé và an ủi “sáng mai chúng ta sẽ giúp cháu tìm những con cừu bị mất, không ai tin một kẻ nói dối ngay cả khi họ đang nói thật cháu ạ!”
(Truyện ngụ ngôn)
Tên truyện: Chó sói và cậu bé chăn cừu
Tên tác giả: Truyện ngụ ngôn
Nhân vật: cậu bé chăn cừu, người dân, cụ già.
Đặc điểm: ngắn gọn, hấp dẫn.
Truyện 2:
Tên truyện: Doraemon
Tên tác giả: Fujiko Fujio
Nhân vật: Doraemon, Nobita, Shizuka, Jaian, Juneo,…
Đặc điểm: hài hước, thú vị, hấp dẫn, sinh động.
b.
Bài tham khảo 1:
Tớ đã từng đọc truyện ngụ ngôn “Chó sói và cậu bé chăn cừu”. Truyện có các nhân vật là cậu bé chăn cừu, người dân, cụ già. Câu chuyện ngắn gọn nhưng lại rất hấp dẫn và để lại bài học quý giá rằng trung thực là một đức tính rất cần thiết trong cuộc sống, nếu là một người luôn trung thực, thật thà thì sẽ được mọi người xung quanh yêu mến và quý trọng.
Bài tham khảo 2:
Tớ đã từng đọc truyện “Doraemon” của tác giả Fujiko Fujio. Nhận vật trong truyện là Doraemon, Nobita, Shizuka, Jaian, Juneo và nhiều nhân vật khác. Truyện gồm nhiều mẩu truyện nhỏ khác nhau rất hài hước và thú vị với những hình ảnh sinh động.
Viết: Ôn chữ hoa D, Đ trang 42
Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 1: Viết từ: Vừ A Dính
Trả lời:
Em viết từ “Vừ A Dính” vào vở.
Chú ý:
– Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
– Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
– Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 2: Viết câu:
Dù ai nói ngả nói nghiêng,
Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.
(Ca dao)
Trả lời
Em thực hiện viết câu ca dao vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng
– Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.
Luyện từ và câu trang 42, 43
Tiếng Việt lớp 3 trang 42 Câu 1: Những từ ngữ nào sau đây dùng để chỉ trẻ em:
Phương pháp giải:
Em hãy đọc các từ trên và tìm từ chỉ trẻ em.
Trả lời:
Những từ ngữ dùng để chỉ trẻ em là: nhi đồng, thiếu niên, thiếu nhi, trẻ con
Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 2: Tìm 2 – 3 từ ngữ:
a. Chỉ hình dáng của trẻ em
M: nhỏ nhắn
b. Chỉ hoạt động học tập của trẻ em
M: học Toán
c. Chỉ tình cảm hoặc sự chăm sóc của người lớn với trẻ em
M: thương yêu
Phương pháp giải:
Em tìm những từ ngữ chỉ những nội dung trên.
Trả lời:
a. Chỉ hình dáng của trẻ em: xinh xắn, mũm mũm, đáng yêu
b. Chỉ hoạt động học tập của trẻ em: đọc sách, viết bài, hát, …
c. Chỉ tình cảm hoặc sự chăm sóc của người lớn với trẻ em: che chở, chăm sóc, nâng niu,…
Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Câu 3: Đặt 2 – 3 câu về hoạt động học tập của trẻ em.
Phương pháp giải:
Em hãy sử dụng các từ ngữ đã tìm được ở bài tập 1 để đặt câu về hoạt động học tập của trẻ em.
Trả lời:
– Thiếu nhi cùng nhau vẽ tranh về Tổ quốc.
– Các thiếu niên hăng hái tham gia đọc sách.
Tiếng Việt lớp 3 trang 43 Vận dụng: Thi đọc thơ về thiếu nhi.
Phương pháp giải:
– Đọc đúng và đọc diễn cảm các đoạn văn miêu tả, câu chuyện, bài thơ; tốc độ đọc khoảng 70 – 80 tiếng trong 1 phút.
– Nghỉ hơi ở chỗ có dấu câu hay chỗ ngắt nhịp thơ
Trả lời:
Em hãy thi đọc hai bài thơ trên cùng các bạn.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 4: Hoa cỏ sân trường
Bài 2: Triển lãm Thiếu nhi với 5 điều Bác Hồ dạy
Bài 3: Hai bàn tay em
Bài 4: Lớp học cuối đông