Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 10, 11, 12 Bài 1: Chiếc nhãn vở đặc biệt
Đọc: Chiếc nhãn vở đặc biệt trang 10, 11
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 10 Câu hỏi: Chia sẻ với bạn: Em đã chuẩn bị những gì cho năm học mới?
Phương pháp giải:
Em hãy nhớ lại xem, trước khi bước vào năm học mới, em đã chuẩn bị những đồ dùng gì?
Trả lời:
Trước năm học mới, tớ đã cùng mẹ chuẩn bị quần áo mới, sách vở mới. Mẹ còn mua cho tớ đồ dùng học tập: cặp sách, bút mực, thước kẻ,…
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Chiếc nhãn vở đặc biệt
1. Sáng Chủ nhật, chị Hai lật tờ lịch, nói như reo:
– Một tuần nữa là đến năm học mới rồi!
Tôi cũng thấy háo hức. Một tuần nữa thôi, tôi sẽ được gặp lại các bạn. Mấy tháng hè ở nhà, tôi nhớ những người bạn thân thương quá đi thôi!
2. Từ tuần trước, ba mẹ đã đưa chị em tôi đi mua sách vở. Tôi mở một quyển sách, mùi giấy mới thơm dịu khiến tôi thêm náo nức, mong đến ngày tựu trường.
3. Chị Hai rủ tôi cùng bọc sách vở. Ngắm những quyển vở mặc áo mới, dán chiếc nhãn xinh như một đám mây nhỏ, tôi thích quá, liền nói:
– Năm nay, chị để em tự viết nhãn vở nhé! Chị Hai cười, đồng ý ngay.
Tôi hơi run khi cầm bút. Nhưng rồi tên trường, tên lớp, tên môn học,… cũng theo tay tôi mềm mại hiện lên.
4. Chị Hai nhìn chiếc nhãn vở, mỉm cười:
– Em viết đẹp hơn chị rồi!
Biết chị trêu nhưng tôi vẫn thấy vui. Lần đầu tiên tôi viết nhãn vở kia mà.
Giá được đến lớp ngay hôm nay nhỉ! Tôi sẽ khoe với các bạn chiếc nhãn vở đặc biệt này: nhãn vở tự tay tôi viết.
Nguyễn Thị Kim Hoà
Náo nức: phấn khởi mong đợi một điều gì đó.
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 1: Khi năm học mới sắp đến, hai chị em cảm thấy thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất để biết hai chị em cảm thấy thế nào khi sắp vào năm học mới.
Trả lời:
Khi năm học mới sắp đến, hai chị em cảm thấy háo hức.
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 2: Hai chị em đã làm những việc gì để chuẩn bị cho năm học mới?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai và đoạn văn thứ ba để tìm những việc hai chị em đã làm để chuẩn bị cho năm học mới.
Trả lời:
Hai chị em đã đi mua sách vở, cùng bọc sách vở, viết nhãn vở.
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 3: Theo em, vì sao bạn nhỏ mong được đến lớp ngay hôm nay?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ tư và tìm ra lí do khiến bạn nhỏ mong được đến lớp ngay hôm nay.
Trả lời:
Bạn nhỏ mong đến lớp ngay hôm nay vì bạn nhỏ muốn khoe với các bạn chiếc nhãn vở đặc biệt do tự tay mình viết.
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 4: Em ước mong những gì ở năm học mới?
Phương pháp giải:
Em hãy nghĩ về những mong ước của mình ở năm học mới và chia sẻ những mong ước ấy.
Trả lời:
Em mong năm học mới sẽ được đến trường gặp thầy cô và vui chơi với bạn bè, được học thật nhiều bài học hay và bổ ích.
2. Đọc một truyện về trường học:
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu hỏi: Đọc một truyện về trường học:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em thấy thú vị.
b. Chia sẻ với bạn về Phiếu đọc sách của em.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một truyện về trường học, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên truyện, tác giả, nhân vật, nội dung,…
b. Em hãy chia sẻ truyện đã đọc và xem một vài gợi ý sau:
– Tên truyện là gì?
– Tác giả của truyện là ai?
– Truyện viết về những ai?
– Truyện viết về nội dung gì?
Trả lời:
a.
Em có thể tham khảo một số truyện sau:
Truyện 1:
Người thầy cũ
1. Giữa cảnh nhộn nhịp của giờ ra chơi, từ phía cổng trường bỗng xuất hiện một chú bộ đội. Chú là bố của Dũng. Chú tìm đến lớp của con mình để chào thầy giáo cũ.
2. Vừa tới cửa lớp, thấy thầy giáo bước ra, chú vội bỏ mũ, lễ phép chào thầy. Thầy nhấc kính, chớp mắt ngạc nhiên. Chú liền nói:
– Thưa thầy, em là Khánh, đứa học trò năm nào trèo cửa sổ lớp bị thầy phạt đấy ạ!
Thầy giáo cười vui vẻ:
– À, Khánh! Thầy nhớ ra rồi. Nhưng… hình như hôm ấy thầy có phạt em đâu!
– Vâng, thầy không phạt. Nhưng thầy buồn. Lúc ấy, thầy bảo: “Trước khi làm việc gì, cần phải nghĩ chứ! Thôi, em về đi, thầy không phạt em đâu.”
3. Giờ ra chơi đã hết. Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn khung cửa sổ lớp học. Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa.
(theo Phong Thu)
Tên truyện: Người thầy cũ
Tên tác giả: Phong Thu
Nhân vật: Dũng, người thầy, bố Dũng
Nội dung: ở một trường học, có một chú bộ đội xuất hiện và chào thầy giáo cũ của mình. Chú bố đội là bố của Dũng. Sau bao nhiêu năm, bố Dũng vẫn nhớ và biết ơn thầy giáo cũ. Dũng rất xúc động khi được lắng nghe câu chuyện của bố và thầy giáo. Đó cũng giống như một bài học đáng nhớ dành cho Dũng.
Truyện 2:
Ngôi trường mới
Trường mới của em xây trên nền ngôi trường cũ lợp lá. Nhìn từ xa, những mảng tường vàng, mái đỏ như những cánh hoa lấp ló trong cây.
Em bước vào lớp, vừa bỡ ngỡ, vừa thấy quen thân. Tường vôi trắng, cánh cửa xanh, bàn ghế gỗ xoan đào nổi vân như lụa. Em thấy tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu.
Dưới mái trường mới, sao tiếng trống rung động kéo dài! Tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương. Cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!
Theo NGÔ QUÂN MIỆN
Tên truyện: Ngôi trường mới
Tên tác giả: Ngô Quân Miện
Nhân vật: bạn học sinh
Nội dung: Truyện kể về một bạn học sinh bước vào ngôi trường mới được xây lại. Dưới mái trường mới, bạn học sinh cảm thấy có nhiều điều mới, nhìn ai cũng thấy thân thương.
b.
Bài tham khảo 1:
Tớ đã từng đọc truyện “Người thầy cũ” của tác giả Phong Thu. Truyện có 3 nhân vật là Dũng, thầy giáo và bố của Dũng. Truyện kể về một chú bộ đội xuất hiện và chào thầy giáo cũ của mình. Chú bố đội là bố của Dũng. Sau bao nhiêu năm, bố Dũng vẫn nhớ và biết ơn thầy giáo cũ. Dũng rất xúc động khi được lắng nghe câu chuyện của bố và thầy giáo. Đó cũng giống như một bài học đáng nhớ dành cho Dũng.
Bài tham khảo 2:
Tớ đã từng đọc truyện “Ngôi trường mới” của tác giả Ngô Quân Miện. Nhận vật chính trong truyện là một bạn học sinh. Bạn học sinh bước vào ngôi trường mới được xây lại. Dưới mái trường mới, bạn học sinh cảm thấy có nhiều điều mới, nhìn ai cũng thấy thân thương.
Viết: Ôn chữ hoa A, Ă, Â trang 12
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 1: Viết từ: Chu Văn An
Trả lời:
Em viết từ “Chu Văn An” vào vở.
Chú ý:
– Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
– Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
– Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 2: Viết câu:
Ai ơi bưng bát cơm đầy
Dẻo thơm một hạt, đắng cay muôn phần.
(Ca dao)
Trả lời:
Em thực hiện viết câu ca dao vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng
– Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.
Luyện từ và câu: Mở rộng vốn từ Học tập trang 12
Tiếng việt lớp 3 trang 12 Câu 1: Tìm 2 – 3 từ ngữ:
a. Chỉ môn học
M: Âm nhạc
b. Chỉ đồ dùng học tập
M: Sách, vở
c. Chỉ gộp đồ dùng học tập
M: Sách vở
d. Chỉ hoạt động học tập
M: đọc sách
Phương pháp giải:
Em tìm những từ ngữ chỉ những nội dung trên.
Trả lời:
a. Chỉ môn học: Toán, Tiếng Việt, Thể dục, Tự nhiên và xã hội,…
b. Chỉ đồ dùng học tập: bút mực, thước kẻ, tẩy, hộp bút,…
c. Chỉ gộp đồ dùng học tập: sách vở, bàn ghế,…
d. Chỉ hoạt động học tập: viết bài, đọc bài, thảo luận,…
Tiếng việt lớp 3 trang 12 Câu 2: Đặt một câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 1:
a. Giới thiệu một môn học.
M: Âm nhạc là môn học em yêu thích.
b. Nhận xét về một đồ dùng học tập.
M: Sách vở của em còn thơm mùi giấy mới.
c. Nói về một hoạt động học tập.
M: Em đọc sách ở thư viện.
Phương pháp giải:
Em hãy sử dụng các từ ngữ đã tìm được ở bài tập 1 để đặt câu với các nội dung trên.
Trả lời:
a. Giới thiệu một môn học.
Môn Toán là môn học mà em yêu thích nhất.
b. Nhận xét về một đồ dùng học tập.
Em có một chiếc bút mực mới màu hồng xinh xắn.
c. Nói về một hoạt động học tập.
Cả lớp thảo luận nhóm sôi nổi trong giờ học.
Tiếng việt lớp 3 trang 12 Vận dụng: Chơi trò chơi vui đến trường:
– Tìm đường đến trường.
– Nói về một đồ vật em thích có trên đường đi.
Phương pháp giải:
Em hãy quan sát tranh và tìm đường đi tới trường học. Trên con đường em tìm được có những đồ vật, hãy chia sẻ về đồ vật em thích theo những gợi ý sau:
– Tên đồ vật em thích là gì?
– Em sử dụng đồ vật ấy như thế nào?
– Vì sao em lại thích đồ vật ấy?
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Trên đường đi tớ đã tìm thấy, tớ thích nhất là quả bóng đá. Tớ chơi bóng đá mỗi buổi chiều cùng các bạn trong xóm. Mỗi khi được đá bóng tớ cảm thấy rất vui và thoải mái.
Bài tham khảo 2:
Tớ thích nhất là chiếc cặp sách trên đường đi. Chiếc cặp luôn đồng hành cùng tớ mỗi ngày đến trường. Vì vậy tớ rất yêu quý và giữ gìn nó cẩn thận.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 2: Lắng nghe những ước mơ
Bài 3: Em vui đến trường
Bài 4: Nhớ lại buổi đầu đi học
Bài 1: Cậu học sinh mới