Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 10, 11, 12, 13 Bài 1: Chiếc áo của hoa đào
Đọc: Chiếc áo của hoa đào trang 10, 11, 12
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 10 Câu hỏi: Nói với bạn về sự thay đổi của thiên nhiên nơi em ở vào dịp Tết theo gợi ý
Trả lời:
– Bầu trời trong lành, không khí thoáng đãng, cây cối đâm trồi nảy lộc, các loài hoa đua nhau khoe sắc.
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Chiếc áo của hoa đào
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 1: Ban đầu vì sao các loài hoa trong vườn không chú ý đến cây hoa đào?
Trả lời:
Các loài hoa không chú ý đến cây đào vì nghĩ rằng cây đào không ra hoa, cành lá khẳng khiu.
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 2: Mùa xuân đến cây đào thay đổi như thế nào?
Trả lời:
Cái cây khẳng khiu màu nâu khóac lên mình một chiếc áo đẹp tuyệt vời. Hàng nghìn bông hoa thắm hồng xinh xinh đang đùa trong nắng xuân ấm áp.
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 3: Theo cây hoa đào, nhờ đâu mà nó có được những bông hoa đẹp?
Trả lời:
– Là nhờ đất mẹ nuôi nấng, nhờ mưa nắng bốn mùa, nhờ bàn tay chăm sóc sớm hôm của cô chủ
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 4: Vì sao các loài hoa cảm thấy xấu hổ sau khi nghe hoa đào trả lời?
– Vì hoa đào được đất mẹ và mưa nắng ấp ủ, nuôi dưỡng
– Vì cây hoa đào khoác chiếc áo đẹp tuyệt vời
– Vì trước đây, chúng đã tỏ vẻ coi thường cây hoa đào.
Trả lời:
– Vì trước đây, chúng đã tỏ vẻ coi thường cây hoa đào.
Tiếng Việt lớp 3 trang 11 Câu 5: Cây hoa đào có gì đáng khen?
Trả lời:
Hoa đào đáng khen vì biết trân trọng, biết ơn những điều đã giúp mình trở thành một cây hoa đẹp đẽ, lộng lẫy.
2. Đọc một truyện về lễ hội:
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu hỏi:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em thấy thú vị.
b. Chia sẻ với bạn suy nghĩ, cảm xúc của em sau khi đọc truyện
Trả lời:
Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử
1. Đời Hùng vương thứ 18, ở làng Chử Xá bên bờ sông Hồng, có một chàng trai tên là Chử Đồng Tử. Nhà nghèo, mẹ mất sớm, hai cha con chàng chỉ có một chiếc khố mặc chung. Khi cha mất, chàng thương cha nên đã quấn khố chôn cha, còn mình đành ở không.
2. Một hôm, đang mò cá dưới sông, chàng thấy một chiếc thuyền lớn và sang trọng tiến dần đến. Đó là thuyền của công chúa Tiên Dung, con gái vua Hùng đang du ngoạn. Chàng hoảng hốt, chạy tới khóm lau thưa trên bãi, nằm xuống, bới cát phủ lên mình để ẩn trốn. Nào ngờ, công chúa thấy cảnh đẹp, ra lệnh cắm thuyền, lên bãi dạo rồi cho vây màn ở khóm lau mà tắm. Nước giội làm trôi cát đi, để lộ một chàng trai khỏe mạnh. Công chúa rất đỗi bàng hoàng. Nhưng khi biết rõ tình cảnh nhà chàng, nàng rất cảm động và cho là duyên trời sắp đặt, liền mở tiệc ăn mừng và kết duyên với chàng.
3. Sau đó, hai vợ chồng Chử Đồng Tử không về kinh mà tìm thầy học đạo và đi khắp nơi truyền cho dân cách trồng lúa nuôi tằm, dệt vải. Cuối cùng, cả hai đều hóa lên trời. Sau khi về trời, Chử Đồng Tử còn nhiều lần hiển linh giúp dân đánh giặc.
4. Nhân dân ghi nhớ công ơn Chử Đồng Tử, lập đền thờ ở nhiều nơi bên sông Hồng. Cũng từ đó hằng năm, suốt mấy tháng mùa xuân, cả một vùng bờ bãi sông Hồng lại nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.
Theo HOÀNG LÊ
a. Viết vào phiếu đọc sách:
– Tên truyện: Sự tích lễ hội Chử Đồng Tử
– Tác giả: Lê Hoàng
– Tên lễ hội: Chử Đồng Tử
– Cảnh vật: đền thờ ở nhiều nơi bên sông Hồng, …
– Con người: nô nức làm lễ, mở hội để tưởng nhớ ông.
b. Cảm xúc của em sau khi đọc truyện: tự hào, yêu quý
Viết: Ôn chữ hoa V, H trang 12
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu hỏi:
– Viết từ: Hùng Vương
<>
– Viết câu:
Tri Tôn có hội đua bò
Vàm Nao có hội đua đò sang sông
(Ca dao)
Trả lời:
– Học sinh luyện viết tên riêng: Hùng Vương. Chú ý viết hoa các chữ cái H, V
– Cách viết câu:
+ Viết hoa chữ cái đầu câu: Tri Tôn, Vàm Nao
+ Chú ý cách nối chữ, khoảng cách giữa các tiếng trong câu, độ cao của các chữ cái,
cách đặt dấu phẩy giữa câu và dấu chấm cuối câu.
Luyện từ và câu trang 12, 13
Tiếng Việt lớp 3 trang 12 Câu 1: Tìm 2 – 3 từ ngữ
a. Gọi tên lễ hội M: Lễ hội đền hùng
b. Gọi tên hoạt động trong lễ hội M: Gói bánh chưng
c. Chỉ không khí của lễ hội M: Náo nhiệt
d. Chỉ cảm xúc của người tham gia lễ hội M: Hào hứng
Trả lời:
a. Gọi tên lễ hội: Lễ hội rước nước, Lễ hội xuống đồng
b. Gọi tên hoạt động trong lễ hội: Ném còn, đua thuyền, kéo co
c. Chỉ không khí của lễ hội: náo nhiệt, vui vẻ, rộn ràng
d. Chỉ cảm xúc của người tham gia lễ hội: vui mừng, phấn khởi, thích thú
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 2: Đặt 1-2 câu về hoạt động trong lễ hội em chứng kiến hoặc tham gia
M: Chúng em tham gia gói bánh chưng
Trả lời:
– Ở hội đua thuyền em đã cổ vũ hai đội chơi
– Em rất thích được đi xem hội Đền Hùng
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Câu 3: Sắp xếp các câu sau thành đoạn văn
Trả lời:
Mở đầu Ngày hội Bánh chưng xanh là chương trình văn nghệ đặc sắc. Sau tiết mục trống hội, chúng em được hướng dẫn cách gói bánh chưng. Các khối lớp tỏa về từng khu vực đã quy định. Các bạn thích thú tự tay sắp lá, đong gạo, đỗ, xếp thịt vào khuân và gói lại. Nhìn những chiếc bánh được buộc lạt vuông vức, chúng em thấy mùa xuân đã đến thật gần.
Tiếng Việt lớp 3 trang 13 Vận dụng: Trao đổi với bạn những điều nên làm và không nên làm khi được tham gia một lễ hội tại trường hoặc nơi em ở
Trả lời:
Nên:
– Ăn mặc lịch sự
– Cử chỉ vui vẻ, hòa nhã.
– Chuẩn bị đọc trước về các nghi thức sẽ diễn ra ở lễ hội
Không nên:
– Vứt rác bừa bãi
– Mất trật tự nơi công cộng.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 2: Đua ghe ngo
Bài 3: Rộn ràng hội xuân
Bài 4: Độc đáo lễ hội đèn Trung Thu
Bài 1: Từ bản nhạc bị đánh rơi