Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 118, 119, 120, 121 Bài 1: Ông ngoại
Đọc: Ông ngoại trang 118, 119
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 118 Câu hỏi: Nói về hoạt động của mọi người trong một bức tranh đưới đây.
Phương pháp giải:
Em quan sát và nói xem mọi người trong bức tranh đang làm gì?
Trả lời:
Bức tranh 1: Bà và cháu đang vui vẻ nói chuyện với nhau về cây trong vườn.
Bức tranh 2: Em thấy mẹ đang dạy bạn nhỏ học bài.
Bức tranh 3: Em thấy bố và hai bạn nhỏ đang ngồi nói chuyện vui vẻ với nhau.
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Ông ngoại
1. Thành phố sắp vào thu. Những cơn gió nóng mùa hè đã nhường chỗ cho luồng khí mát dịu mỗi sáng. Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố.
2. Năm nay, tôi sẽ đi học. Ông ngoại dẫn tôi đi mua vở, chọn bút, hướng dẫn tôi cách bọc vở, dán nhãn, pha mực và dạy tôi những chữ cái đầu tiên.
3. Một sáng, ông bảo:
– Ông cháu mình đến xem trường thế nào.
Ông chậm rãi nhấn từng nhịp chân trên chiếc xe đạp cũ, đèo tôi tới trường. Trong cái vắng lặng của ngôi trường cuối hè, ông dẫn tôi lang thang khắp các căn lớp trống. Ông còn nhấc bổng tôi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống trường. Tiếng trống buổi sáng trong trẻo ấy là tiếng trống trường đầu tiên, âm vang mãi trong đời đi học của tôi sau này.
4. Trước ngưỡng cửa của trường tiểu học, tôi đã may mắn có ông ngoại – thầy giáo đầu tiên của tôi.
Theo Nguyễn Việt Bắc
Loang lổ: có nhiều mảng màu đan xen, lộn xộn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 119 Câu 1: Tìm những hình ảnh đẹp của thành phố khi sắp vào thu?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ nhất để tìm những hình ảnh đẹp về thành phố khi sắp vào thu.
Trả lời:
Những cơn gió nóng mùa hè đã nhường chỗ cho luồng khí mát dịu mỗi sáng. Trời xanh ngắt trên cao, xanh như dòng sông trong, trôi lặng lẽ giữa những ngọn cây hè phố.
Tiếng Việt lớp 3 trang 119 Câu 2: Ông ngoại đã làm những gì cho bạn nhỏ khi bạn chuẩn bị vào lớp Một?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai để tìm những việc làm ông ngoại đã làm cho bạn nhỏ khi bạn chuẩn bị vào lớp Một.
Trả lời:
Ông ngoại dẫn bạn nhỏ đi mua vở, chọn bút, hướng dẫn bạn cách bọc vở, dán nhãn, pha mực và dạy bạn những chữ cái đầu tiên.
Tiếng Việt lớp 3 trang 119 Câu 3: Em thích nhất việc làm nào của hai ông cháu khi đến thăm trường? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ ba, suy nghĩ và đưa ra câu trả lời theo ý kiến riêng của mình.
Trả lời:
Em thích nhất việc làm ông còn nhấc bổng bạn nhỏ trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của chiếc trống trường. Vì đây là lần đầu tiên bạn nhỏ được nhìn thấy và gõ thử chiếc trống trường; sau này bạn cũng nhớ mãi tiếng trống ấy.
Tiếng Việt lớp 3 trang 119 Câu 4: Vì sao bạn nhỏ gọi ông ngoại là thầy giáo đầu tiên?
Phương pháp giải:
Em hãy đọc đoạn văn thứ hai và thứ ba để biết ông ngoại đã dạy bạn nhỏ những điều gì mới khiến cho bạn nhỏ gọi ông là người thầy giáo đầu tiên.
Trả lời:
Bạn nhỏ gọi ông ngoại là thầy giáo đầu tiên vì ông ngoại đã hướng dẫn bạn cách bọc vở, dán nhãn, pha mực và dạy bạn những chữ cái đầu tiên, ông ngoại còn đưa bạn ấy đến thăm các lớp học và gõ thử chiếc trống trường.
Tiếng Việt lớp 3 trang 119 Câu 5: Nói với bạn về người thầy giáo đầu tiên của em.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Gợi ý:
– Người thầy giáo đầu tiên của em là ai?
– Người thầy đầu tiên đã dạy em khi nào?
– Người thầy đầu tiên đã dạy em những gì?
– Tình cảm của em đối với người thầy ấy như thế nào?
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Người thầy giáo đầu tiên của tớ là ông nội. Ông đã dạy tớ đọc những chữ cái đầu tiên khi tớ chỉ 5 tuổi. Ông còn đọc truyện cổ tích cho tớ nghe mỗi tối. Vì thế tớ đã biết được rất nhiều bài học hay. Tớ yêu quý ông và biết ơn ông rất nhiều.
Bài tham khảo 2:
Cô giáo đầu tiên của tớ chính là mẹ. Mẹ là người đã dạy dỗ tớ từ khi tớ còn bé xíu. Mẹ không chỉ dạy tớ đọc bài, viết chữ mà còn dạy tớ làm việc nhà, chào hỏi người lớn, quan tâm và chia sẻ với người khác. Mẹ luôn dịu dàng và chăm sóc tớ. Tớ yêu mẹ rất nhiều. Tớ sẽ cố gắng ngoan ngoãn, học giỏi để mẹ luôn vui và tự hào về tớ.
2. Đọc một bài thơ về gia đình:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em ghi nhớ:
b. Chia sẻ với bạn về nội dung bài thơ
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một bài thơ viết về gia đình, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài thơ, tác giả, nội dung, vần thơ,…
b. Em hãy nhớ lại bài thơ đã đọc và xem một vài gợi ý sau:
– Bài thơ viết về nội dung gì?
– Bài thơ viết về những ai?
– Mọi người trong bài thơ làm gì?
– Tình cảm của mọi người trong bài thơ như thế nào?
Trả lời:
a. Em có thể tham khảo một số bài thơ sau:
Bài thơ 1:
THƯƠNG ÔNG
Ông bị đau chân
Nó sưng nó tấy
Đi phải chống gậy
Khập khiễng khập khà
Bước lên thềm nhà
Nhấc chân quá khó
Thấy ông nhăn nhó
Việt chơi ngoài sân
Lon ton lại gần
Âu yếm nhanh nhảu
“Ông vịn vai cháu
Cháu đỡ ông lên!”
Ông bước lên thềm
Trong lòng sung sướng
Quẳng gậy cúi xuống
Quên cả đớn đau
Ôm cháu xoa đầu
“Hoan hô thằng bé
Bé thế mà khỏe
Vì nó thương ông”
(Tú Mỡ)
– Tên bài thơ: Thương ông
– Tên tác giả: Tú Mỡ
– Nội dung: Bài thơ nói về tình cảm yêu thương, lòng hiếu thảo của người cháu dành cho người ông, dìu ông đi khi ông bị đau chân.
– Thể thơ: thơ 4 chữ
Bài thơ 2:
MẸ CỦA EM
Ở nhà, em có mẹ
Bao việc mẹ phải lo
Thúc khuya mà dậy sớm
Mẹ chăm công việc nhà
Thế mà cứ đúng giờ
Mẹ gọi thức em dậy
Nhắc gọn gàng đầu tóc
Việc nào vào việc ấy
Đề em kịp đến trường
Mẹ đã sinh ra em
Đã vì em vất vả
Thương mẹ, em thầm hứa
Ngoan ngoãn và giỏi giang.
Trần Quang Vịnh
– Tên bài thơ: Mẹ của em
– Tên tác giả: Trần Quang Vịnh
– Nội dung: Bài thơ nói về sự vất vả, khó khăn của mẹ và tấm lòng biết ơn, hiếu thảo của bạn nhỏ dành cho mẹ của mình.
– Thể thơ: thơ tự do
b.
Bài tham khảo 1:
Bài thơ “Thương ông” nói về tình yêu thương của bạn nhỏ dành cho ông của mình. Ông bạn nhỏ bị đau chân nên đi lại khó khăn. Vì thế bạn nhỏ đang chơi thấy ông đi lại khó khăn đã chạy lại đỡ ông bước lên thềm. Ông vui vẻ khen bạn nhỏ ngoan và quên đi cả cái chân đau.
Bài tham khảo 2:
Bài thơ “Mẹ của em” viết về tình cảm của bạn nhỏ dành cho mẹ. Mẹ luôn vất vả với bao việc phải lo mỗi ngày. Bạn nhỏ rất thương mẹ và hứa sẽ chăm ngoan để bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với mẹ.
Viết: Ôn chữ hoa I, K trang 120
Tiếng Việt lớp 3 trang 120 Câu 1: Viết từ: Yết Kiêu
Trả lời:
Em viết từ “Yết Kiêu” vào vở.
Chú ý:
– Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
– Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
– Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 120 Câu 2: Viết câu:
Tủ sách im lặng thế thôi
Kể bao chuyện lạ trên đời cho em.
(Phan Thị Thanh Nhàn)
Trả lời:
Em thực hiện viết bài thơ vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng
– Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.
Luyện từ và câu trang 120, 121
Tiếng Việt lớp 3 trang 120 Câu 1: Tìm 2 – 3 từ ngữ chỉ gộp những người họ hàng
M: Cậu mợ
Phương pháp giải:
Em tìm những từ ngữ chỉ gộp những người họ hàng trong gia đình.
Trả lời:
Các từ ngữ đó là: ông bà, ông cha, cha ông, cha chú, chú bác, cha anh, chú dì, cô chú, chú cô, cậu mợ, bác cháu, chú cháu, dì cháu, cô cháu, cha mẹ, mẹ cha, cha con, bố con, mẹ con, anh em, chị em …
Tiếng Việt lớp 3 trang 120 Câu 2: Xếp các từ ngữ trong thẻ vào 3 nhóm:
Phương pháp giải:
Em hãy đọc từng từ xem ý nghĩa của các từ ngữ ấy phù hợp với nhóm từ nào.
Trả lời:
Mong đợi: mong chờ, chờ đợi, trông mong
Thương yêu: yêu thương, yêu quý, thương mến
Chăm sóc: chăm chút, chăm nom, săn sóc
Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu 3: Tìm từ ngữ ở bài tập 2 phù hợp với mỗi bông hoa
a. Cậu mợ luôn quan tâm …. chúng tôi
b. Bà rất …… các cháu
c. Chúng tôi ….. ngày về thăm quê
Phương pháp giải:
Các em hãy đọc câu đã cho và chọn các từ ở bài tập 2 sao cho phù hợp với nghĩa của câu.
Trả lời:
a. Cậu mợ luôn quan tâm, chăm sóc chúng tôi
b. Bà rất thương yêu các cháu
c. Chúng tôi mong đợi ngày về thăm quê
Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu 4: Chọn từ ngữ ở thẻ màu xanh phù hợp với từ ngữ ở thẻ màu hồng để tạo thành câu:
Phương pháp giải:
Em hãy đọc các cụm từ ở thẻ màu hồng và ghép với một thẻ màu xanh để tạo thành câu có nghĩa.
Trả lời:
– Vì được chăm sóc thường xuyên, mảnh vườn của bà tôi luôn xanh tốt.
– Những con tò he được làm ra nhờ đôi bàn tay khéo léo của nghệ nhân.
– Tôi thích nhất mùa hè vì được về quê thăm ông bà.
Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Câu 5: Chọn dấu câu phù hợp với mỗi □
Hà chạy ù vào nhà lấy quạt, rối rít hỏi:
– Mẹ có mệt lắm không □ Sao mẹ gánh nặng thế □ Mẹ ngồi xuống đây con quạt cho mẹ □
Phượng lễ mễ hai tay bưng bát chè xanh nóng:
– Con mời mẹ uống nước ạ □
Mẹ cầm bát nước nhìn hai con, lòng tràn đầy yêu thương □
Theo Nguyễn Văn Chương
Phương pháp giải:
Em hãy đọc đoạn văn và điền dấu câu phù hợp.
Trả lời:
Hà chạy ù vào nhà lấy quạt, rối rít hỏi:
– Mẹ có mệt lắm không? Sao mẹ gánh nặng thế? Mẹ ngồi xuống đây con quạt cho mẹ.
Phượng lễ mễ hai tay bưng bát chè xanh nóng:
– Con mời mẹ uống nước ạ!
Mẹ cầm bát nước nhìn hai con, lòng tràn đầy yêu thương.
Tiếng Việt lớp 3 trang 121 Vận dụng: Viết lời cảm ơn gửi tới người thầy giáo đầu tiên của em.
Phương pháp giải:
Em hãy viết lời cảm ơn để bày tỏ lòng biết ơn của mình với người thầy giáo đầu tiên của em dựa vào những gợi ý sau:
– Viết lời cảm ơn thầy giáo đầu tiên của em.
– Vì sao em cảm ơn người thầy đầu tiên của mình?
– Em sẽ làm gì để bày tỏ lòng biết ơn với họ?
– Gửi lời cảm ơn em đã viết tới người thầy đầu tiên của mình.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Con cảm ơn ông bà rất nhiều ạ! Con cảm ơn ông bà vì đã đọc truyện cho con nghe mỗi tối và dẫn con đi chơi vào cuối tuần. Con sẽ cố gắng học tập thật tốt để trở thành người cháu ngoan của ông bà ạ.
Bài tham khảo 2:
Mẹ ơi! Con cảm ơn mẹ rất nhiều ạ. Mẹ luôn yêu thương và chăm sóc anh em con rất cẩn thận. Mẹ còn dạy con biết bao điều ý nghĩa nữa. Con yêu mẹ rất nhiều. Con sẽ cố gắng trở thành một người con ngoan để mẹ được vui lòng ạ.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 4: Hai người bạn
Bài 2: Vườn dừa của ngoại
Bài 3: Như có ai đi vắng
Bài 4: Thuyền giấy