Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 90, 91, 92 Bài 1: Đồng hồ Mặt Trời
Đọc: Đồng hồ Mặt Trời trang 90, 91
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 90 Câu hỏi: Nói về hình dáng và lợi ích của một chiếc đồng hồ em thích:
Phương pháp giải:
Em hãy quan sát các đồng hồ trên và nói theo gợi ý sau:
Chiếc đồng hồ em thích có hình gì? Màu sắc của nó ra sao?
Chiếc đồng hồ mang lại lợi ích gì?
Trả lời:
1. Đồng hồ báo thức:
Hình dáng: có dạng hình tròn
Lợi ích: nhắc em dậy đúng giờ
2. Đồng hồ đeo tay:
Hình dáng: mặt tròn, có dây đeo dài
Lợi ích: giúp em đeo vào tay và có thể luôn biết được thời gian trong ngày bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu để em làm việc được đúng giờ hơn.
3. Đồng hồ treo tường:
Hình dáng: có nhiều hình dạng khác nhau (học sinh tự nói về hình dáng đồng hồ mà em biết)
Lợi ích: nhắc em và mọi người biết thời gian trong ngày
4. Đồng hồ cát:
Hình dáng: gồm hai bình thủy tinh được nối với nhau bằng một eo hẹp, để cát mịn chảy từ bình này sang bình kia qua eo nối, với một tốc độ nhất định
Lợi ích: cho em biết thời gian trong một ngày làm việc
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Đồng hồ Mặt Trời
1. Lúc nhỏ, I-sắc Niu-tơn là cậu bé ít nói nhưng rất thích tìm tòi, sáng chế. Cậu thường xuyên tự thiết kế và làm ra các đồ chơi tinh xảo.
2. Năm hơn mười tuổi, trên đường đi học, Niu-tơn quan sát thấy bóng của mình cứ chạy dài ở đằng trước. Đến trưa thì cái bóng ngắn lại. Buổi chiều, cái bóng đổi hướng và lại dài ra. Mấy ngày liền đều như vậy, cậu cảm thấy Mặt Trời chuyển động có quy luật. Hằng ngày, cậu “đuổi theo” bóng nắng khắp nơi, ghi lại sự thay đổi vị trí của bóng mình theo từng giờ.
3. Từ những điều quan sát được, Niu-tơn đã chế tạo một chiếc đồng hồ bóng nắng có hình tròn. Mặt đồng hồ có khắc nhiều vạch, ở giữa cắm một cái que. Nhờ bóng que đổ xuống các vạch khác nhau mà có thể biết được lúc đó là mấy giờ. Cậu chỉ vào một vạch và nói với bà:
“Khi bóng đổ xuống đây thì bà có thể biết là cháu đã tan học.”
4. Sau khi làm xong, Niu-tơn đặt đồng hồ ở giữa làng để nó bao giờ cho mọi người. Mỗi lần nhìn thấy “đồng hồ Niu-tơn”, mọi người lại nhớ đến cậu bé khéo tay, thông minh của làng mình.
Minh Đức tổng hợp
(:)
Sáng chế: tạo ra một sản phẩm trước đó chưa có.
I-sắc Niu-tơn (Isaac Newton Jr, 1642 – 1727): nhà khoa học vĩ đại người Anh.
Đồ chơi tinh xảo: đồ chơi có những chi tiết nhỏ, phức tạp và độ chính xác cao.
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 1: Lúc nhỏ, Niu-tơn thích làm gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để biết lúc nhỏ, Niu-tơn thích làm gì.
Trả lời:
Lúc nhỏ, I-sắc Niu-tơn rất thích tìm tòi, sáng chế. Cậu thường xuyên tự thiết kế và làm ra các đồ chơi tinh xảo.
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 2: Nhờ đâu Niu-tơn nghĩ đến việc chế tạo một chiếc đồng hồ?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai và tìm xem nhờ đâu Niu-tơn nghĩ đến việc chế tạo một chiếc đồng hồ.
Trả lời:
Năm hơn mười tuổi, trên đường đi học, Niu-tơn quan sát thấy bóng của mình cứ chạy dài ở đằng trước. Đến trưa thì cái bóng ngắn lại. Buổi chiều, cái bóng đổi hướng và lại dài ra. Mấy ngày liền đều như vậy, cậu cảm thấy Mặt Trời chuyển động có quy luật. Hằng ngày, cậu “đuổi theo” bóng nắng khắp nơi, ghi lại sự thay đổi vị trí của bóng mình theo từng giờ. Từ những điều quan sát được, Niu-tơn đã chế tạo một chiếc đồng hồ bóng nắng có hình tròn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 3: Giới thiệu chiếc đồng hồ do Niu-tơn làm.
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn văn 3 để giới thiệu chiếc đồng hồ do Niu-tơn làm.
Trả lời:
Niu-tơn đã chế tạo một chiếc đồng hồ bóng nắng có hình tròn. Mặt đồng hồ có khắc nhiều vạch, ở giữa cắm một cái que. Nhờ bóng que đổ xuống các vạch khác nhau mà có thể biết được lúc đó là mấy giờ.
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 4: Khi chế tạo đồng hồ xong, Niu-tơn đã làm gì? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em đọc đoạn 4 để biết khi chế tạo đồng hồ xong, Niu-tơn đã làm gì.
Trả lời:
Sau khi làm xong, Niu-tơn đặt đồng hồ ở giữa làng vì để đó, nó có thể báo giờ cho mọi người.
Tiếng Việt lớp 3 trang 91 Câu 5: Đặt một tên khác cho bài đọc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào nội dung bài đọc và nghĩ một tên khác cho bài đọc.
Trả lời:
Em tham khảo các tên sau:
Cậu bé thông minh
Chiếc đồng hồ kì diệu
Sáng chế mới
2. Đọc một bài thơ về nghề nghiệp:
a. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em ghi nhớ.
b. Đọc 4 – 6 dòng thơ em thích và chia sẻ với bạn lí do.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một bài thơ về nghề nghiệp, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài thơ, tác giả, tên nghề nghiệp và đặt tên khác cho bài thơ.
b. Em hãy chọn 4 – 6 dòng thơ em thích và giải thích vì sao em lại thích các câu thơ ấy.
Trả lời:
a.
Em có thể tham khảo một số truyện sau:
Bài thơ 1:
Ông bác sĩ
Áo quần ông trắng
Mũ cũng trắng tinh
Ông cười tươi tắn
Rất đỗi thiện tình.
Ông săn sóc bệnh
Ân cần hỏi han
Thuốc ông mang đến
Vết thương chóng lành.
Nguyễn Lãm Thắng
Tên bài thơ: Ông bác sĩ
Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng
Tên nghề nghiệp: bác sĩ
Tên khác cho bài thơ: Làm bác sĩ, nghề chữa bệnh.
Bài thơ 2:
Bé làm họa sĩ
Bé muốn làm họa sĩ
Để vẽ ông mặt trời
Với những tia nắng ấm
Sáng rực khắp muôn nơi
Bé thích làm họa sĩ
Để vẽ cô và mẹ
Mẹ có đôi mắt tròn
Còn cô cười rất tươi.
Tạ Minh Thùy
Tên bài thơ: Bé làm họa sĩ
Tác giả: Tạ Minh Thùy
Tên nghề nghiệp: Họa sĩ
Tên khác cho bài thơ: Họa sĩ, Ước mơ của bé, họa sĩ tí hon.
b.
Bài tham khảo 1:
Bài thơ “Ông bác sĩ”
Các dòng thơ em thích:
Ông săn sóc bệnh
Ân cần hỏi han
Thuốc ông mang đến
Vết thương chóng lành
Em thích các dòng thơ trên vì các dòng thơ miêu tả bác sĩ khám bệnh cho mọi người. Bác sõ rất ân cần khi chăm sóc bệnh nhân giúp cho bệnh nhân chóng khỏi bệnh.
Bài tham khảo 2:
Bài thơ “Bé làm họa sĩ”
Các dòng thơ em thích:
Bé thích làm họa sĩ
Để vẽ cô và mẹ
Mẹ có đôi mắt tròn
Còn cô cười rất tươi.
Em thích các dòng thơ trên vì những dòng thơ đã thể hiện tình cảm của bé dành cho cô và mẹ. Em muốn làm họa sĩ để vẽ những người em yêu thương.
Viết: Ôn chữ hoa S, L, T trang 92
Tiếng Việt lớp 3 trang 92 Câu 1: Viết từ: Võ Thị Sáu
Trả lời:
Em viết từ “Võ Thị Sáu” vào vở.
Chú ý:
– Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
– Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
– Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
– Viết hoa các chữ cái đầu khi viết tên riêng.
Tiếng Việt lớp 3 trang 92 Câu 2: Viết câu:
Ai lên Phú Thọ thì lên,
Lên non Cổ Tích, lên đền Hùng Vương.
Ca dao
Trả lời:
Em thực hiện viết câu ca dao vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng
– Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.
– Viết hoa các chữ cái đầu khi viết tên riêng.
Luyện từ và câu trang 92
Tiếng Việt lớp 3 trang 92 Câu 1: Xếp các từ ngữ dưới đây vào ba nhóm:
Phương pháp giải:
Em đọc các từ trên, sắp xếp các từ ngữ chỉ sản phẩm, chỉ hoạt động và chỉ đặc điểm vào ô tương ứng.
Trả lời:
Chỉ sản phẩm |
Chỉ hoạt động |
Chỉ đặc điểm |
bản nhạc đồng hồ máy móc rô-bốt đèn điện |
sáng tác chế tạo sáng chế phát minh thí nghiệm |
du dương tinh xảo mới mẻ độc đáo đặc sắc |
Tiếng Việt lớp 3 trang 92 Câu 2: Tìm từ ngữ ở bài tập 1 phù hợp với mỗi chỗ trống:
Ê-đi-xơn là nhà khoa học, nhà …. vĩ đại của thế giới. Ông đã …. ra đèn điện, máy chiếu phim, máy hát,… Để … một vật dụng, có khi ông phải tiến hành hàng ngàn …. Tài năng, lòng say mê, kiên trì, nhẫn nại của ông đã đem lại cho nhân loại gần 2000 phát minh.
Quang Hy tổng hợp
Phương pháp giải:
Em hãy sử dụng các từ ngữ đã tìm ở bài tập 1 để điền từ ngữ điền vào mỗi chỗ trống cho phù hợp về nghĩa.
Trả lời:
Ê-đi-xơn là nhà khoa học, nhà phát minh vĩ đại của thế giới. Ông đã chế tạo ra đèn điện, máy chiếu phim, máy hát,… Để ở một vật dụng, có khi ông phải tiến hành hàng ngàn thí nghiệm. Tài năng, lòng say mê, kiên trì, nhẫn nại của ông đã đem lại cho nhân loại gần 2000 phát minh.
Tiếng Việt lớp 3 trang 92 Câu 3: Đặt 1- 2 câu về đặc điểm của một sản phẩm.
M: Chiếc đồng hồ bóng nắng rất tinh xảo.
Phương pháp giải:
Em hãy vận dụng các từ chỉ đặc điểm ở bài tập 1 để đặt 1 – 2 câu về đặc điểm của một sản phẩm.
Trả lời:
Bản nhạc nghe thật du dương và êm dịu.
Rô-bốt là một phát minh mới mẻ của loài người.
Tiếng Việt lớp 3 trang 92 Vận dụng: Giới thiệu một sản phẩm sáng tạo của em hoặc bạn.
Phương pháp giải:
Em hãy giới thiệu một sản phẩm sáng tạo của em hoặc bạn theo những gợi ý sau:
Sản phẩm sáng tạo đó là gì? (hộp bút, chậu cây,…)
Sản phẩm đó được làm từ nguyên liệu gì? (vỏ chai, lõi giấy vệ sinh, bìa carton,…)
Sản phẩm đó có hình dáng như thế nào? Màu sắc ra sao? (hình tròn, hình vuông, màu đỏ, màu xanh,…)
Sản phẩm đó có lợi ích gì? (dùng để đựng bút, trồng cây)
Trả lời:
Em và bạn đã chế tạo những chậu cây từ vỏ chai nhựa cũ. Chúng em đã tái chế những vỏ chai nhựa cũ để trồng những cây hoa nhỏ nên chậu cây của chúng em thuôn dài hình chai nước. Trên chậu cây chúng em trang trí đủ loại sắc màu và hình thù trông thật đẹp mắt. Chúng ta có thể sử dụng các chậu cây này để trồng hoa thay vì phải mua những chậu cây đắt tiền.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 4: Ước mơ xanh
Bài 2: Cuốn sách yêu thích
Bài 3: Bàn tay cô giáo
Bài 4: Thứ Bảy xanh