Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75 Ôn tập giữa học kì 1
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 1 trang 68
Tiếng Việt lớp 3 trang 68 Câu 1: Đọc một đoạn trong truyện em thích và trả lời câu hỏi:
Phương pháp giải:
Em hãy đọc lại nội dung một đoạn câu chuyện em thích trong các truyện trên. Từ đó, em trả lời các câu hỏi liên quan tới nội dung bài.
Trả lời:
Chiếc nhãn vở đặc biệt:
Ngắm những quyển vở mặc áo mới, dán chiếc nhãn xinh như một đám mây nhỏ, bạn nhỏ thích quá!
Cậu học sinh mới:
Ngoài giờ học, Lu-I và các bạn thường chơi những ván bi quyết liệt, những “pha” bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê, Lu-i thường rủ Véc-xen, người bạn thân nhất của mình câu cá ở dưới chân cầu.
Gió sông Hương:
Cách tự giới thiệu của bạn Nhã Uyên thật đặc biệt khi Uyên đọc bài thơ về Huế với dòng sông Hương, lớp học hôm ấy như có gió sông Hương thổi tới. Vì Uyên đã mang giọng nói quê hương sâu lắng ra Thủ đô thân thương…
Phần thưởng:
Ngày đầu vào lớp Một, nhìn chiếc khăn quàng đỏ trên vai các anh chị lớp lớn, Nhi thích mê.
Tiếng Việt lớp 3 trang 68 Câu 2: Viết từ
Nà Nạ Thanh Minh Đức Thanh
Trả lời:
Em hãy viết các từ trên vào vở và chú ý:
– Khi viết tên riêng cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành tên riêng đó.
– Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
– Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
– Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 68 Câu 3: Viết câu
Ai đi Châu Đốc, Nam Vang
Ghé qua Đồng Tháp bạt Ngàn bông sen.
Ca dao
Trả lời:
Em thực hiện viết câu ca dao vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa chữ cái đầu các tên riêng: Châu Đốc, Nam Vang, Đồng Tháp.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng.
– Dòng thơ thứ nhất thụt đầu dòng 2 ô li, dòng thơ thứ hai thụt đầu dòng 1 ô li.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 2 trang 69, 70
Tiếng Việt lớp 3 trang 69 Câu 1: Đọc một đoạn trong truyện em thích và trả lời câu hỏi:
Phương pháp giải:
Em hãy đọc lại nội dung một đoạn câu chuyện em thích trong các truyện trên. Từ đó, em trả lời các câu hỏi liên quan tới nội dung bài.
Trả lời:
Lắng nghe những ước mơ:
Chi tiết cho thấy Hà Thu muốn trở thành một cô giáo Mĩ thuật là:
Từ khi còn bé xíu, em đã ước mơ được làm cô giáo. Những lúc rảnh rỗi, em thường vẽ tranh hoặc chơi gấp giấy cùng các bạn. Em mong lớn lên sẽ trở thành giáo viên dạy Mĩ thuật.
Triển lãm Thiếu nhi với 5 điều Bác Hồ dạy:
Việc Bác Hồ dành phòng khách cho thiếu nhi tổ chức triển lãm cho thấy Bác Hồ là người rất yêu quý thiếu nhi, Bác luôn muốn dành mọi sự quan tâm và giáo dục tốt nhất cho thiếu niên nhi đồng.
Bản tin Ngày hội Nghệ sĩ nhí:
Số lượng người tham gia ngày hội cho thấy ngày hội rất hấp dẫn, thu hút được đông đảo người tham gia.
Đơn xin vào Đội:
Bạn nhỏ nhận thấy Đội là tổ chức tốt nhất giúp bạn học tập, rèn luyện, trở thành người có ích cho đất nước.
Tiếng Việt lớp 3 trang 69 Câu 2: Nghe – viết:
Trả lời:
Em nghe và viết bài thơ được yêu cầu vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng
– Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
– Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
– Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 70 Câu 3: Viết các tên sau vào vở cho đúng:
Phương pháp giải:
Các tên riêng là tên của các bạn đang bị viết sai chính tả vì không viết hoa chữ cái đầu. Em hãy viết lại vào vở cho đúng các tên riêng ấy.
Trả lời:
Lâm Thanh Yên Đan
Nguyễn Khánh Linh
Lê Đình Huy
Trần Phúc Nguyên
Tiếng Việt lớp 3 trang 70 Câu 4: Chọn vần thích hợp với mỗi chỗ trống và thêm dấu thanh (nếu cần):
Phương pháp giải:
a. Em điền vần ay hoặc chưc ây vào mỗi chỗ trống cho đúng chính tả các từ và phù hợp với nghĩa của câu thơ. Khi điền vần, em có thể thêm dấu thanh nếu cần.
b. Em điền vần iêc hoặc chưc iêt vào mỗi chỗ trống cho đúng chính tả các từ và phù hợp với nghĩa của câu thơ. Khi điền vần, em có thể thêm dấu thanh nếu cần.
Trả lời:
a.
– Chiếc máy bay đang lướt nhanh trên những tầng mây xanh.
– Các thầy cô đều khen bài trình bày của nhóm em.
– Những chiếc thuyền máy chở đầy hàng hóa đã cập bến.
b.
– Làm việc nhà xong, em ngồi viết bài.
– Họ mải miết làm cỏ, bón phân trên cánh đồng lúa xanh biếc.
– Những tiết mục xiếc và ảo thuật luôn cuốn hút các khán giả nhí.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 3 trang 70, 71
Tiếng Việt lớp 3 trang 70 Câu 1: Đọc thuộc lòng một đoạn trong bài thơ em thích. Nói về cảm xúc của em sau khi đọc:
Phương pháp giải:
Em hãy đọc thuộc lòng một đoạn (khoảng 2 – 3 khổ thơ) trong bài thơ em thích trong các bài thơ trên.
Sau khi đọc đoạn thơ đó, em cảm thấy như thế nào về đoạn thơ?
Trả lời:
Mùa thu của em:
Mùa thu của em
Rước đèn họp bạn
Hội rằm tháng Tám
Chị Hằng xuống xem.
Ngôi trường thân quen
Bạn thấy mong đợi
Lật trang vở mới
Em vào mùa thu.
Đọc đoạn thơ, em cảm thấy trong lòng rộn ràng và phấn khởi. Em không chỉ được nhớ về những đêm rằm tháng Tám rước đèn vui vẻ cùng các bạn mà còn nhớ về cảm xúc hân hoan khi em bắt đầu năm học mới.
Em vui đến trường:
Tiếng trống vừa thúc giục
Bài học mới mở ra
Giọng thầy cô ấm áp
Nét chữ em hiền hoà.
Mỗi ngày em đến lớp
Là thêm nhiều niềm vui
Cùng chơi và cùng học
Cùng trao nhau tiếng cười.
Đọc đoạn thơ, em cảm thấy vui và hạnh phúc. Em vui vì mỗi ngày được đến trường, được nghe thầy cô giảng bài, được học tập và chơi đùa cùng các bạn. Mỗi ngày đến lớp với em sẽ đều là những niềm vui và những tiếng cười.
Hai bàn tay em:
Hai bàn tay em
Như hoa đầu cành
Hoa hồng hồng nụ
Cánh tròn ngón xinh.
Đêm em nằm ngủ
Hai hoa ngủ cùng
Hoa thì bên má
Hoa ấp cạnh lòng.
Đọc đoạn thơ, em lại thêm yêu đôi bàn tay của mình. Đôi bàn tay nhỏ xinh như hoa luôn luôn ở bên cạnh em, giúp em làm mọi việc.
Ngày em vào đội:
Này em, mở cửa ra
Một trời xanh vẫn đợi
Cánh buồm là tiếng gọi
Mặt biển và dòng sông.
Nắng vườn trưa mênh mông
Bướm bay như lời hát
Con tàu là đất nước
Đưa ta tới bến xa.
Những ngày chị đi qua
Những ngày em đang tới
Khao khát lại bắt đầu
Từ màu khăn đỏ chói.
Đọc đoạn thơ, em cảm thấy vô cùng tự hào và tràn đầy hi vọng. Em tự hào khi được vào Đội và từ đó sẽ có thật nhiều điều mới, thật nhiều khát khao mới lại mở ra trước mắt em. Và em được khoác trên vai mình chiếc khăn quàng đỏ thắm.
Tiếng Việt lớp 3 trang 71 Câu 2: Giải ô chữ sau:
1 Một hình ảnh trên huy hiệu Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
2. Có nghĩa giống với siêng năng.
3. Trẻ em độ tuổi từ 4, 5 đến 8, 9 tuổi.
4. Không sợ gian khổ, nguy hiểm.
5. Đức tính đầu tiên trong 5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên nhi đồng.
6. Hoạt động thực hiện trước hoạt động hát Quốc ca, Đội ca.
7. Tên gọi một phong trào của thiếu nhi.
Phương pháp giải:
Em hãy đọc từng gợi ý đã được đánh số để tìm ra từ ngữ có số lượng chữ cái phù hợp.
Sau khi đã tìm được 7 ô hàng ngang, em tìm từ khóa ở hàng chéo màu hồng.
Trả lời:
1. búp măng
2. chăm chỉ
3. nhi đồng
4. dũng cảm
5. khiêm tốn
6. chào cờ
7. kế hoạch nhỏ
Từ khóa: Măng non
Tiếng Việt lớp 3 trang 71 Câu 3: Đặt 1 – 2 câu có sử dụng từ ngữ tìm được ở bài tập 2.
Phương pháp giải:
Em đặt các câu có sử dụng từ ngữ đã tìm được ở bài 2: Giải ô chữ.
Trả lời:
Nhi đồng như những búp măng non.
Em chăm chỉ học bài và giúp đỡ bố mẹ làm việc nhà.
Một đội viên cần rèn luyện tinh thần dũng cảm.
Đầu tuần, chúng em được tham dự lễ chào cờ.
Chúng em tham gia phong trào kế hoạc nhỏ.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 4 trang 72
Tiếng Việt lớp 3 trang 72 Câu 1: Đọc một đoạn văn trong bài văn em thích. Nói về một hình ảnh đẹp trong bài văn vừa đọc.
Phương pháp giải:
Em hãy đọc một đoạn văn trong các bài văn trên. Chọn một hình ảnh đẹp trong bài văn và nói về hình ảnh đó theo gợi ý:
– Hình ảnh đẹp trong bài văn là hình ảnh nào?
– Vì sao đó lại là hình ảnh đẹp?
– Em cảm thấy như thế nào trước hình ảnh đó?
Trả lời:
Em tham khảo các đoạn văn sau:
Nhớ lại buổi đầu đi học:
*Đoạn văn:
“Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và đầy gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. Con đường này tôi đã quen đi lại lắm lần, nhưng lần này tôi tự nhiên thấy lạ. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học.”
*Hình ảnh đẹp:
Hình ảnh đẹp trong bài văn là hình ảnh. Cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn: hôm nay tôi đi học. Hình ảnh ấy cho thấy một tâm trạng hồi hộp và náo nức khác thường. Vì hôm nay là ngày đầu tiên bạn nhỏ đi học. Hình ảnh ấy khiến em cảm thấy xao xuyến và nhớ lại ngày đầu tiên bố đưa em tới trường.
Hoa cỏ sân trường:
*Đoạn văn:
“Hoa và cỏ đứng bên nhau hiền lành nhìn các bạn nhỏ chạy nhảy, nô đùa. Thỉnh thoảng, đám hoa cỏ cũng rung nhè nhẹ khi một cơn gió tràn qua. Rồi cơn gió lớn hơn, đám cỏ nghiêng ngả xô vào nhau. Những hạt giống nhỏ theo gió bay đi. Gió qua rồi, đám cỏ quay trở lại trật tự hiền lành. Nhìn sâu dưới chân có thấy được cả những mầm non nhỏ như những chú kiến đang ngơ ngác trước những bước chân học trò tung tăng đùa giỡn.”
*Hình ảnh đẹp:
Hình ảnh đẹp trong bài văn đó là hình ảnh đám hoa và cỏ trên sân trường đứng bên nhau hiền lành nhìn các bạn nhỏ chạy nhảy, nô đùa. Hình ảnh thật nhẹ nhàng và thân thương khiến ta cảm thấy như hoa cỏ giống như những người bạn thân thiết của học trò. Em cảm thấy thêm yêu hoa cỏ ở sân trường hơn bao giờ hết, chúng thật dịu dàng và đáng yêu.
Lớp học cuối đông:
*Đoạn văn:
“Tiếng nói dè dặt ban đầu to dần lên theo ngọn lửa. Các bạn kể cho thầy giáo nghe về cuộc sống của mình. Đêm qua, con bò nhà bạn Súa đẻ một con bê mập mạp. Bạn thức suốt đêm đốt lửa cho mẹ con chúng sưởi. Bạn Mua thì kể về đám cưới của chị gái, về bộ váy áo đẹp nhất, sặc sỡ nhất mà bạn nhìn thấy. Bạn Chơ kể về cái hàng rào đá mà bố con bạn đang xếp dở. Cái hàng rào đá được xếp bằng những hòn đá xanh, bằng sự khéo léo, cần cù của những bàn tay yêu lao động…
Tiếng Mông lẫn tiếng Kinh làm cho căn phòng nhỏ thêm rộn ràng.”
*Hình ảnh đẹp:
Hình ảnh các bạn quây quần bên thầy giáo kể về cuộc sống của mình. Tiếng Mông lẫn tiếng Kinh làm cho căn phòng nhỏ thêm rộn ràng. Hình ảnh thật ấm áp và cảm động giữa trời mùa đông lạnh giá. Em cảm thấy trong lòng thật xúc động trước hình ảnh ấy.
Lễ kết nạp đội:
*Đoạn văn:
“Rồi hình ảnh đẹp nhất của buổi lễ hiện ra: khăn quàng đỏ thắm được thầy Tổng phụ trách đặt lên vai các đội viên mới cùng lời căn dặn chan chứa tin yêu.
Sau phút tĩnh lặng, sân trường dạy lên tiếng vỗ tay giòn giã. Buổi lễ kết nạp Đội kết thúc trong niềm xúc động. Những đôi mắt long lanh. Những nụ cười rạng rỡ.”
*Hình ảnh đẹp:
Hình ảnh đẹp nhất trong bài văn đó là hình ảnh chiếc khăn quàng đỏ thắm được thầy Tổng phụ trách đặt lên vai các đội viên mới cùng lời căn dặn chan chứa tin yêu. Hình ảnh này thật xúc động, đánh dấu việc các bạn nhỏ chính thức trở thành đội viên. Trong lòng em dâng lên một niềm vui hân hoan và tự hào khi chúng em được tham dự lễ kết nạp Đội.
Tiếng Việt lớp 3 trang 72 Câu 2: Viết đoạn văn ngắn (từ 5 đến 7 câu) tả một món đồ chơi em thích dựa vào gợi ý:
Phương pháp giải:
Em hãy chọn một món đồ chơi mà em thích và miêu tả đồ chơi ấy theo những gợi ý sau:
– Món đồ chơi đó là gì?
– Nó có hình dáng như thế nào? Kích thước ra sao? Có màu sắc gì?
– Món đồ chơi có đặc điểm gì nổi bật khiến em thíc?
– Cách chơi món đồ chơi đó như thế nào?
– Tình cảm của em dành cho món đồ chơi ấy ra sao?
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Em rất thích chơi búp bê. Con búp bê mà em thích nhất là món quà mà bà ngoại tặng em. Con búp bê bà tặng em có mái tóc vàng óng. Thân búp bê được làm bằng cao su dẻo, có thể điều chỉnh được các hành động. Búp bê mặc một chiếc váy màu xanh ngọc bích. Trên tay búp bê còn cầm một chiếc túi xách nhỏ xinh. Em luôn giữ gìn búp bê rất cẩn thận. Nó giống như một người bạn thân thiết của em.
Bài tham khảo 2:
Em có rất nhiều đồ chơi nhưng món đồ mà em thích nhất là quả bóng nhựa. Quả bóng hình tròn, chỉ có hai màu xanh và trắng. Mỗi khi lăn, hai màu trên quả bóng hòa lẫn vào nhau, tạo ra một hình ảnh vô cùng đẹp mắt. Chiều chiều, em thường mang bóng ra bãi đất trống gần nhà để chơi cùng với các bạn trong xóm. Bóng đá chính là môn thể thao mà em yêu thích nhất.
Bài tham khảo 3:
Món đồ chơi yêu thích của em là là chú chó Robot mà em được tặng nhân dịp sinh nhật. Thân mình chú to bằng cái bát, được sơn màu đỏ tươi, trên đầu có đội một chiếc mũ thật ngộ nghĩnh. Chỉ cần lắp pin vào là chú có thể tự di chuyển, phát ra tiếng sủa như thật. Đặc biệt, khi gặp chướng ngại vật, chú có thể tự quay lại, tìm hướng đi khác. Chú chó robot như một người bạn thân của em.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 5 trang 73, 74
Tiếng Việt lớp 3 trang 73 Câu 1: Đọc:
Cô Hiệu trưởng
1. Mẹ đưa Tre đến trường mới để xin học. Vừa tới cửa phòng cô Hiệu trưởng, Tre đã la toáng lên:
– Quê… Tây Nguyên…
Thế mà cô Hiệu trưởng hiểu ngay. Cô bảo:
– Kể cho cô về Tây Nguyên nào!
Mẹ em ngập ngừng:
– Thưa cô, cháu… gặp khó khăn khi nói…
2. Cô Hiệu trưởng mỉm cười, ra hiệu là cô đã biết. Cô đặt trước mặt Tre mấy tấm thẻ có hình ảnh núi và biển thường ngày vẫn để sẵn trên bàn làm việc. Đôi mắt Tre sáng bừng lên. Em nhặt lấy một tấm, khẽ nói:
– Núi…!
Cô ngoắc tay em, khen:
– Quá tuyệt!
3. Rồi cô chậm rãi hỏi:
– Thế trường chúng ta ở đâu nhỉ?
Tre háo hức chọn tấm thẻ có biển, giơ lên. Cô chăm chú nhìn Tre, vẫn như chờ đợi. Bất chợt, Tre lấy trong cặp hộp chì màu và tờ giấy vẽ. Từ bàn tay nhỏ nhắn của em, biển hiện ra xanh biếc bên cạnh một ngôi trường. Khuôn miệng em mấp máy rồi phát ra từng tiếng: “Trường… biển…”.
4. Đôi mắt mẹ rưng rưng. Cô Hiệu trưởng nhìn Tre, âu yếm và mến thương:
– Nào, chúng mình lên lớp thôi. Cô giáo và các bạn đang đợi Tre đấy!
Bảo Nguyên
Trả lời:
Em hãy đọc câu chuyện trên.
Lưu ý:
• Đọc đúng tiếng, đúng từ
• Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ
• Tốc độ đọc đạt yêu cầu.
Tiếng Việt lớp 3 trang 74 Câu 2: Dựa vào bài đọc, thực hiện các yêu cầu dưới đây:
a. Tre làm gì khi vừa tới phòng cô Hiệu trưởng?
b. Tre gặp khó khăn gì?
c. Tre dùng cách nào để trả lời câu hỏi của cô Hiệu trưởng?
d. Theo em, cô Hiệu trưởng đã làm gì để giúp Tre trở nên mạnh dạn?
e. Em thích nhân vật nào trong bài? Vì sao?
Phương pháp giải:
a. Em đọc đoạn đầu tiên để biết Tre làm gì khi vừa tới phòng cô Hiệu trưởng.
b. Em đọc câu nói của mẹ để biết Tre gặp khó khăn gì.
c. Em đọc đoạn 3 để biết Tre dùng cách nào để trả lời câu hỏi của cô Hiệu trưởng.
d. Em đọc đoạn 2, đoạn 3 và đoạn 4 để biết cô Hiệu trưởng đã làm gì để giúp Tre trở nên mạnh dạn.
e. Em suy nghĩ và trả lời theo ý kiến của mình.
Trả lời:
a. Vừa tới cửa phòng cô Hiệu trưởng, Tre đã la toáng lên:
– Quê… Tây Nguyên…
b. Tre gặp khó khăn khi nói.
c. Tre dùng cách vẽ tranh để trả lời câu hỏi của cô Hiệu trưởng.
d. Cô Hiệu trưởng đã khuyến khích, động viên Tre để giúp Tre trở nên mạnh dạn.
e.
Bài tham khảo 1:
Em thích nhân vật Tre nhất vì tre là một cô bé thông minh và đáng yêu. Vì mặc dù Tre gặp khó khăn khi nói nhưng em đã rất cố gắng dùng mọi cách để nói cho cô hiểu.
Bài tham khảo 2:
Em thích nhân vật cô giáo nhất. Vì cô giáo luôn dịu dàng, âu yếm, nhẹ nhàng động viên và khích lệ Tre giúp Tre mạnh dạn và tự tin hơn. Cô là một giáo viên tâm huyết và đầy tình yêu thương đối với học trò.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 6 trang 74, 75
Tiếng Việt lớp 3 trang 73 Câu 1: Tìm và nêu tác dụng của các hình ảnh so sánh có trong mỗi đoạn thơ, đoạn văn sau:
a.
Cánh diều như dấu á
Ai vừa tung lên trời
Cái dấu á cong mảnh
Bồng bềnh trong mây trôi.
Lương Vĩnh Phúc
b. Cánh diều no gió
Tiếng nó chơi vơi
Diều là hạt cau
Phơi trên nong trời.
Trần Đăng Khoa
c. Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ mục đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
Tạ Duy Anh
Phương pháp giải:
Em hãy tìm những hình ảnh so sánh trong các đoạn trên, chú ý các từ so sánh. Những hình ảnh so sánh ấy khiến cho câu văn, câu thơ trở nên như thế nào?
Trả lời:
a. Hình ảnh so sánh: Cánh diều như dấu á
b. Hình ảnh so sánh: Diều là hạt cau
c. Hình ảnh so sánh: Cánh diều mềm mại như cánh bướm.
Tác dụng: miêu tả hình dạng của cánh diều, làm cho cánh diều thêm sinh động và cụ thể hơn, giống như một dấu á, như một hạt cau, như cánh bướm đang bay lượn trên bầu trời.
Tiếng Việt lớp 3 trang 74 Câu 2: Đặt 2 – 3 câu về một trò chơi em thích theo gợi ý:
Phương pháp giải:
Em chọn một trò chơi em thích và đặt câu theo gợi ý sau:
Tên trò chơi đó là gì?
Cách chơi trò chơi đó như thế nào?
Em cảm thấy như thế nào khi chơi trò chơi ấy?
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Em thích trò chơi bắn bi. Chúng em sẽ dùng tay bắn những viên bi sao cho chúng đích mà chúng em muốn. Trò chơi này vô cùng vui và đặc biệt là nó thật thú vị khi em được chơi cùng những người bạn của mình.
Bài tham khảo 2:
Trò chơi em thích là trò xếp hình. Chúng em sẽ ghép những mảnh ghép bé xíu lại với nhau để tạo thành một hình ảnh lớn. Trò chơi này không chỉ thú vị mà còn giúp chúng em rèn luyện được tư duy nữa. Em rất thích trò chơi xếp hình.
Tiếng Việt lớp 3 trang 74 Câu 3: Thay từ ngữ trả lời câu hỏi Khi nào? hoặc Ở đâu? phù hợp với mỗi chỗ trống:
a. * học sinh ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ.
b. Các bạn hào hứng chơi nhảy dây *
c. Những chú chim ríu rít * như muốn trò chuyện cùng chúng em.
Phương pháp giải:
Em đọc các câu trên, chọn từ ngữ phù hợp với mỗi chỗ trống. Những từ ngữ ấy trả lời câu hỏi Khi nào? hoặc Ở đâu?
Trả lời:
a. Giờ ra chơi học sinh ùa ra sân như đàn ong vỡ tổ. (Khi nào)
b. Các bạn hào hứng chơi nhảy dây ở sân trường. (Ở đâu)
c. Những chú chim ríu rít trên cành cây như muốn trò chuyện cùng chúng em. (Ở đâu)
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 7 trang 75
Tiếng Việt lớp 3 trang 75 Câu 1: Viết một đoạn văn ngắn (từ 5 – 7 câu) giới thiệu một người bạn của em dựa vào gợi ý:
Phương pháp giải:
Em hãy chọn một món đồ chơi mà em thích và miêu tả đồ chơi ấy theo những gợi ý sau:
– Tên bạn ấy là gì?
– Bạn ấy có sở thích gì?
– Ước mơ của bạn ấy là gì?
Trả lời:
Linh An là bạn thân của em. An có một nụ cười dễ thương. Chiếc má lúm đồng tiền duyên dáng. Giọng nói trong trẻo, hồn nhiên. Linh An là một người bạn tốt bụng, nhiệt tình. Linh An thích đọc sách, đọc truyện. Lúc nhỏ em và Linh An có ước mơ trở thành cô giáo. Chúng em sẽ mãi là những người bạn tốt của nhau.
Tiếng Việt lớp 3 trang 75 Câu 2: Trang trí và trưng bày bài viết của em.
Trả lời:
Em hãy trang trí và trưng bày bài viết của mình.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 4: Lễ kết nạp Đội
Bài 1: Ý tưởng của chúng mình
Bài 2: Điều kì diệu
Bài 3: Chuyện xây nhà