Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 32, 33, 34, 35 Bài 3: Mùa thu của em
Đọc: Mùa thu của em trang 32, 33
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 trang 32 Câu 1: Giải các câu đố sau:
Hằng đêm quen ở trên trời
Vui Trung thu bạn rước tôi đi cùng?
(Là gì?)
Hoa gì tươi thắm sắc vàng
Cánh dài bung nở rộn ràng vào thu?
(Là hoa gì?)
Phương pháp giải:
Em đọc các câu đố trên và suy nghĩ xem đó là gì.
Gợi ý:
Câu đố thứ nhất liên quan tới một đồ vật thường được dùng để rước đèn trong dịp Tết Trung thu.
Câu đố thứ hai liên quan đến một loại hoa màu vàng thường nở vào mùa thu.
Trả lời:
Câu đố thứ nhất: Đèn ông sao
Câu đố thứ hai: hoa cúc
Tiếng Việt lớp 3 trang 32 Câu 2: Kể tên một vài hoạt động diễn ra vào dịp tết Trung thu.
Phương pháp giải:
Vào dịp tết Trung thu, em thấy thường có những hoạt động gì?
Trả lời:
Rước đèn, phá cỗ, múa lân,, làm đồ chơi Trung Thu, làm bánh trung thu, hát trống quân, ngắm trăng,…
Khám phá và luyện tập
1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Mùa thu của em
Mùa thu của em
Là vàng hoa cúc
Như nghìn con mắt
Mở nhìn trời êm.
Mùa thu của em
Là xanh cốm mới
Mùi hương như gợi
Từ màu lá sen.
Mùa thu của em
Rước đèn họp bạn
Hội rằm tháng Tám
Chị Hằng xuống xem.
Ngôi trường thân quen
Bạn thấy mong đợi
Lật trang vở mới
Em vào mùa thu.
Quang Huy
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ màu sắc của mùa thu trong hai khổ thơ đầu.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ hai khổ thơ đầu và tìm những từ ngữ chỉ màu sắc của mùa thu được nhắc tới.
Trả lời:
Bài thơ tả nhiều màu sắc của mùa thu như: sắc vàng của hoa cúc, màu xanh của cốm mới.
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 2: Ở khổ thơ thứ ba, mùa thu của bạn nhỏ có gì vui?
Phương pháp giải:
Em đọc hai khổ thơ thứ ba để xem bạn nhỏ đã làm những điều gì trong mùa thu khiến bạn cảm thấy vui.
Trả lời:
Mùa thu của bạn nhỏ có niềm vui đó là: bạn nhỏ được rước đèn họp bạn trong ngày hội rằm tháng Tám.
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 3: Hai dòng thơ cuối bài muốn nói điều gì?
Phương pháp giải:
Em đọc hai dòng thơ cuối bài và suy nghĩ xem tác giả muốn nói lên điều gì qua hai dòng thơ, em chú ý từ “vở mới” và câu “Em vào mùa thu”.
Lật trang vở mới
Em vào mùa thu.
Trả lời:
Hai dòng thơ cuối bài thể hiện rằng bạn nhỏ đã học những bài học đầu tiên trong ngôi trường thân yêu của mình. Mùa thu đã mang đến cho bạn nhỏ niềm vui học tập của những ngày đầu tiên đến trường.
Tiếng Việt lớp 3 trang 33 Câu 4: Mùa thu của em có những gì đáng nhớ?
Phương pháp giải:
Em hãy suy nghĩ xem, vào mùa thu, em có những điều gì hay những hoạt động gì đáng nhớ.
Trả lời:
Đối với em, mùa thu là một mùa đặc biệt trong năm. Mùa thu là mùa học trò chúng em được tựu trường gặp lại thầy cô, bạn bè sau những tháng hè xa cách. Mùa thu còn là mùa em được mẹ mua cho đèn lồng, đèn ông sao để vui rước đèn cùng các bạn trong ngày tết Trung thu. Đó là những khoảnh khắc tuổi thơ vui nhất và đáng nhớ nhất của em.
2. Đọc một bài văn về trường học
a. Viết vào Phiếu đọc sách những thông tin chính.
b. Chia sẻ với bạn về Phiếu đọc sách của em.
Phương pháp giải:
a. Em hãy tìm và đọc một bài bài đọc về trường học, sau đó ghi vào phiếu đọc sách các thông tin sau: Tên bài văn, tác giả, đoạn văn em thích, câu văn hay, hình ảnh đẹp,…
b. Chia sẻ với bạn về Phiếu đọc sách của em.
Trả lời:
a.
Em có thể tham khảo một số bài văn sau:
Bài văn 1:
Người thầy cũ
1. Giữa cảnh nhộn nhịp của giờ ra chơi, từ phía cổng trường bỗng xuất hiện một chú bộ đội. Chú là bố của Dũng. Chú tìm đến lớp của con mình để chào thầy giáo cũ.
2. Vừa tới cửa lớp, thấy thầy giáo bước ra, chú vội bỏ mũ, lễ phép chào thầy. Thầy nhấc kính, chớp mắt ngạc nhiên. Chú liền nói:
– Thưa thầy, em là Khánh, đứa học trò năm nào trèo cửa sổ lớp bị thầy phạt đấy ạ!
Thầy giáo cười vui vẻ:
– À, Khánh! Thầy nhớ ra rồi. Nhưng… hình như hôm ấy thầy có phạt em đâu!
– Vâng, thầy không phạt. Nhưng thầy buồn. Lúc ấy, thầy bảo: “Trước khi làm việc gì, cần phải nghĩ chứ! Thôi, em về đi, thầy không phạt em đâu.”
3. Giờ ra chơi đã hết. Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn khung cửa sổ lớp học. Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi. Nhớ để không bao giờ mắc lại nữa.
(theo Phong Thu)
Tên bài văn: Người thầy cũ
Tên tác giả: Phong Thu
Đoạn văn em thích: đoạn 3
Câu văn hay: Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi.
Hình ảnh đẹp: Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường rồi lại nhìn khung cửa sổ lớp học.
Bài đọc 2:
Ngôi trường mới
Trường mới của em xây trên nền ngôi trường cũ lợp lá. Nhìn từ xa, những mảng tường vàng, mái đỏ như những cánh hoa lấp ló trong cây.
Em bước vào lớp, vừa bỡ ngỡ, vừa thấy quen thân. Tường vôi trắng, cánh cửa xanh, bàn ghế gỗ xoan đào nổi vân như lụa. Em thấy tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu.
Dưới mái trường mới, sao tiếng trống rung động kéo dài! Tiếng cô giáo trang nghiêm mà ấm áp. Tiếng đọc bài của em cũng vang vang đến lạ! Em nhìn ai cũng thấy thân thương. Cả đến chiếc thước kẻ, chiếc bút chì sao cũng đáng yêu đến thế!
Ngô Quân Miện
Tên bài đọc: Ngôi trường mới
Tác giả: Ngô Quân Miện
Đoạn văn em thích: đoạn 2
Câu văn hay: Em thấy tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu.
Hình ảnh đẹp: Nhìn từ xa, những mảng tường vàng, mái đỏ như những cánh hoa lấp ló trong
b.
Bài tham khảo 1:
Em đã từng đọc bài văn “Người thầy cũ” của tác giả Phong Thu. Đoạn văn em thích là đoạn 3. Câu văn hay trong bài đó là sau khi bố Dũng ra về “Em nghĩ: bố cũng có lần mắc lỗi, thầy không phạt, nhưng bố nhận đó là hình phạt và nhớ mãi.” Hình ảnh đẹp trong bài là hình ảnh Dũng xúc động nhìn theo bố đang đi ra phía cổng trường.
Bài tham khảo 2:
Bài đọc “Ngôi trường mới” của tác giả Ngô Quân Miện kể về một bạn học sinh bước vào ngôi trường mới được xây lại. Đoạn văn em thích là đoạn 2. Câu văn hay trong bài đó là “Em thấy tất cả đều sáng lên và thơm tho trong nắng mùa thu”. Hình ảnh đẹp trong bài là hình ảnh ngôi trường khi nhìn từ xa, những mảng tường vàng, mái đỏ như những cánh hoa lấp ló trong cây.
Viết: Cậu học sinh mới trang 34
Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Câu 1: Nghe – viết:
Cậu học sinh mới
Đường từ nhà đến trường không xa lắm, có những chặng nghỉ và những trò chơi thú vị. Dưới gốc một cây to ở vệ đường, cỏ đã trụi đi vì những ván bị quyết liệt. Cái bãi gần đường vào thị trấn là nơi đã diễn ra những “pha” bóng chớp nhoáng, đầy hứng thú và say mê.
Trả lời:
Em nghe và viết đoạn văn được yêu cầu vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả.
– Viết hoa các chữ cái đầu dòng
– Chữ viết phải chính xác về độ rộng, chiều cao, đủ nét, có nét thanh nét đậm…
– Khi viết cần chú ý viết nét liền mạch, hạn chế tối đa số lần nhấc bút.
– Nét rê bút, lia bút phải thanh mảnh, tinh tế, chữ viết mới đẹp và tạo được ấn tượng tốt.
Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Câu 2: Viết lại vào vở cho đúng các tên riêng dưới đây:
Phương pháp giải:
Các tên riêng cần được viết hoa chữ cái đầu. Em hãy sửa lại các tên riêng trên cho đúng.
Trả lời:
Cao Bằng
Thái Bình
Thừa Thiên Huế
Lâm Đồng
Sóc Trăng
Bà Rịa – Vũng Tàu
Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Câu 3: Chọn chữ hoặc vần thích hợp với mỗi chỗ trống:
Phương pháp giải:
a. Em điền ch hoặc tr vào từng chỗ trống cho đúng chính tả.
a. Em điền vần ước hoặc ướt vào từng chỗ trống để tạo thành từ có nghĩa phù hợp với nghĩa của câu.
Trả lời:
a.
Cây bàng là chiếc nhà con
Bàng thương lũ trẻ, bóng tròn che chung.
Cây là cột, cành là khung
Lá xoè bên lá lợp cùng trời xanh.
Theo Hữu Thỉnh.
b.
Vườn hoa nhỏ trước cổng trường
Tháng năm xanh mướt, sắc hương nồng nàn
Mượt mà thảm cỏ vườn lan
Bước chân em cũng rộn ràng cùng hoa.
Theo Lam Thuỵ
Trả lời các câu hỏi bài Luyện từ và câu trang 34, 35 Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 3 từ đó học tốt môn Tiếng Việt lớp 3.
Luyện từ và câu trang 34, 35
Tiếng Việt lớp 3 trang 34 Câu 1: Tìm từ ngữ chỉ sự vật, từ ngữ chỉ đặc điểm trong các đoạn thơ sau:
a. Tiếng trống vừa giục giã
Trang sách hồng mở ra
Giọng thầy sao ấm quá!
Nét chữ em hiền hoà.
Nguyễn Lãm Thắng
b. Quyển vở này mở ra
Bao nhiêu trang giấy trắng
Từng dòng kẻ ngay ngắn
Như chúng em xếp hàng.
Quang Huy
Phương pháp giải:
Từ chỉ sự vật là những từ dùng để chỉ tên của cây cối, con người, hiện tượng, đồ vật, con vật, cảnh vật.
Từ chỉ đặc điểm là những từ chỉ: Hình dáng, màu sắc, mùi vị,…
Em hãy tìm các từ trên trong đoạn thơ.
Trả lời:
a)
Từ chỉ sự vật là: tiếng trống, trang sách, giọng thầy, nét chữ.
Từ chỉ đặc điểm là: hồng, ấm, hiền hòa.
b)
Từ chỉ sự vật là: quyển vở, trang giấy, dòng kẻ, chúng em.
Từ chỉ đặc điểm là: trắng, ngay ngắn.
Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 2: Đặt 1- 2 câu nêu đặc điểm của các sự vật tìm được ở bài tập 1 theo mẫu Ai thế nào?
M: Giọng thấy rất ấm.
Phương pháp giải:
Em đặt câu với các từ tìm được ở bài 1 theo mẫu.
Trả lời:
Nét chữ của em thật hiền hòa.
Những trang giấy trắng phau.
Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Câu 3: Tìm trong câu em vừa đặt từ ngữ trả lời câu hỏi Ai (cái gì, con gì)? Thế nào?
Phương pháp giải:
Em hãy tìm trong câu em vừa đặt để trả lời câu hỏi theo mẫu.
Trả lời:
Ai (cái gì, con gì)? |
Thế nào? |
Nét chữ của em |
thật hiền hòa. |
Những trang giấy |
trắng phau. |
Tiếng Việt lớp 3 trang 35 Vận dụng: Chơi trò chơi Ngôi trường hạnh phúc:
- Đặt tên cho mỗi bức tranh dưới đây:
Phương pháp giải:
Em hãy quan sát hai bức tranh và tìm một tên phù hợp cho bức tranh.
Trả lời:
Em có thể tham khảo tên tranh dưới đây:
Tranh 1: Trường học vui nhộn trên chuyến xe.
Tranh 2: Ngôi trường vũ trụ em mơ ước.
- Nói 1 – 2 cầu về ngôi trường em mơ ước.
Phương pháp giải:
Em hãy tưởng tượng về ngôi trường em mơ ước và mô tả xem ngôi trường ấy như thế nào/
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Ngôi trường em mơ ước là ngôi trường vui nhộn trên các toa xe lửa. Mỗi toa xe là một lớp học nhỏ có thầy cô và bạn bè.
Bài tham khảo 2:
Ngôi trường em mơ ước là ngôi trường cầu vồng. Trường rực rỡ với muôn vàn màu sắc khác nhau.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 2: Bản tin Ngày hội Nghệ sĩ nhí
Bài 4: Hoa cỏ sân trường
Bài 1: Gió sông Hương
Bài 2: Triển lãm Thiếu nhi với 5 điều Bác Hồ dạy