Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 4: Miền đất xanh
Đọc: Miền đất xanh trang 98, 99
Nội dung chính Miền đất xanh:
Bài đọc đề cập đến Khe Sanh với vẻ đẹp tuyệt vời, những hồi tưởng của tác giả về những ngày kháng chiến và ước mong sự hồi phục cho mảnh đất này. Ước vọng ấy chưa bao giờ nguôi ngoai và đang dần trở thành hiện thực. Khe Sanh đã xanh lại như là một điều tự nhiên của đời sống, không thể nào khác…
* Khởi động
Câu hỏi (trang 98 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Cùng bạn trao đổi về những điều gợi ra từ tên bài đọc “Miền đất xanh”.
Trả lời:
“Miền đất xanh” gợi lên hình ảnh về một vùng đất màu mỡ, phong phú về thiên nhiên và môi trường sống. Nó đề cập đến một nơi trong trí tưởng tượng, nơi mà người ta có thể tìm thấy sự bình yên, sự thư thái và sự lành mạnh.
Từ “xanh” thường liên kết với màu của cây cỏ, màu của sự sống và hy vọng. Do đó, “miền đất xanh” có thể là biểu tượng của một nơi tươi đẹp, nơi mà mọi thứ đều trong trạng thái phồn thịnh và hòa mình vào tự nhiên.
Ngoài ra, từ “xanh” cũng có thể ám chỉ đến sự bảo vệ môi trường và lòng yêu thương với hành tinh của chúng ta. “Miền đất xanh” có thể là một biểu tượng cho sự bền vững và chăm sóc cho môi trường, một nơi mà con người và tự nhiên cùng tồn tại và phát triển hài hòa.
* Khám phá và luyện tập
Văn bản: Miền đất xanh
Khe Sanh có nhiều hồ, đầm tự nhiên, nước trong xanh, đồi thông reo vi vút. Buổi sáng, sương mù bay lăng đăng quấn quanh những vườn cà phê trĩu hạt, những núi đồi trùng điệp. Buổi trưa nắng chói chang, hai chàng thanh niên dân tộc Vân Kiều vui vẻ trò chuyện cùng chúng tôi. Hai anh là những chủ nhân của rừng chuối xanh bạt ngàn xung quanh cứ điểm Làng Vây. Kể từ khi tiếng súng lặng yên trên vùng đất này, Khe Sanh đang xanh trở lại.
Nhớ hôm chia tay đồng đội, trên đường về Đông Hà, chúng tôi đi qua những quả đồi trọc, trợ vết cháy rừng nham nhỏ. Khi ấy, chúng tôi đã ước ao về một đô thị sẽ mọc lên trên mảnh đất đầy thương tích chiến tranh, nơi đồng đội của tôi hằng ngày dò dẫm gỡ mìn, huỷ bom để trả lại sự bình yên cho đất. Giống như những người lính đã đi qua chiến tranh luôn mang ước vọng hoà bình, mỗi người dân Khe Sanh đều thường trực ước vọng được đổi đời trên mảnh đất quê hương, từ giọt mồ hôi mặn chát của mình.
Ước vọng ấy chưa bao giờ nguôi ngoai và đang dần trở thành hiện thực. Khe Sanh đã xanh lại như là một điều tự nhiên của đời sống, không thể nào khác…
Theo Trần Hoài
– Khe Sanh: địa danh thuộc huyện Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị, nơi từng bị tàn phá nặng nề trong những năm chiến tranh chống đế quốc Mỹ.
– Cứ điểm Làng Vây: một căn cứ quân sự được quân đội Mỹ xây dựng ở Khe Sanh.
– Đông Hà: thành phố thuộc tỉnh Quảng Trị.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Trong đoạn văn đầu, vẻ đẹp của Khe Sanh được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Vẻ đẹp tự nhiên
Vẻ đẹp do con người mang lại
?
Trả lời:
Vẻ đẹp tự nhiên: có nhiều hồ, đầm tự nhiên, nước trong xanh, đồi thông reo vi vút.
Vẻ đẹp do con người mang lại: sương mù bay lăng đăng quấn quanh những vườn cà phê trĩu hạt và những núi đồi trùng điệp; rừng chuối bạt ngàn.
Câu 2 (trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Những người lính đã làm gì để trả lại sự bình yên cho Khe Sanh?
Trả lời:
Những người lính đã dò dẫm gỡ mìn, huỷ bom để trả lại sự bình yên cho Khe Sanh.
Câu 3 (trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Câu văn cuối bài muốn nói về điều gì?
Trả lời:
Câu văn cuối bài muốn nói về việc Khe Sanh đang dần trở lại với vẻ đẹp tự nhiên, như là một điều tự nhiên của đời sống.
Câu 4 (trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Những chi tiết, hình ảnh nào trong bài gây ấn tượng đối với em? Vì sao?
Trả lời:
Đối với em, hình ảnh của những người lính dò dẫm gỡ mìn, huỷ bom để trả lại sự bình yên cho Khe Sanh làm cho em ấn tượng, bởi nó thể hiện lòng trách nhiệm và tình yêu quê hương của họ. Ngoài ra, hình ảnh về vẻ đẹp tự nhiên của Khe Sanh cũng gây ấn tượng mạnh mẽ, khiến em hiểu được giá trị của sự bảo vệ môi trường và hòa bình.
Luyện từ và câu: Liên kết các câu trong đoạn văn bằng cách thay thế từ ngữ trang 99, 100
Câu 1 (trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
a. Cây đa Ấn Độ thì liên tục bật ra những búp đỏ hồng, nhọn hoắt. Khi đủ lớn, nó xoè ra thành chiếc lá nâu rõ to, ở trong lại hiện ra cái búp đa mới nhọn hoắt, đỏ hồng,…
Theo Van Long
b. Trời vừa ẩm lên, những đàn én đã trở về. Loài chim báo hiệu mùa xuân đang chao liệng trên nền trời trong xanh.
Theo Vũ Phước Lai
– Từ in đậm thay thế cho từ ngữ nào trong câu văn đứng trước?
– Việc thay thế đó có tác dụng gì?
Trả lời:
a.
– Từ ngữ in đậm thay thế cho từ “Cây đa Ấn Độ”.
=> Tác dụng: Để liên kết các câu trong một đoạn văn, tránh lặp từ nhiều lần.
b.
– Từ ngữ in đậm thay thế cho từ “đàn én”.
=> Tác dụng: Để liên kết các câu trong một đoạn văn, tránh lặp từ nhiều lần.
Ghi nhớ Để liên kết các câu trong đoạn văn, ta có thể dùng đại từ hoặc từ ngữ đồng nghĩa thay thế cho từ ngữ đã dùng ở câu đứng trước. Thay thế từ ngữ để liên kết các câu giúp tránh lặp từ nhiều lần. |
Câu 2 (trang 99 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Tìm các từ ngữ dùng để thay thế cho từ in đậm trong đoạn văn sau và cho biết tác dụng của chúng:
Gà trống thức dậy, cất tiếng dõng dạc xé màn sương mỏng, đánh thức những tia nắng ban mai. Sứ giả của bình minh kêu vang: “Ò… ó… o…..” và oai vệ đập cánh. Trời chưa sáng rõ nhưng anh chàng biết ở góc vườn kia, lũ vịt con vừa dậy. Còn góc vườn này, chị mái mơ đang chuẩn bị dẫn đàn con đi tìm mồi. Một ngày mới rộn ràng đang bắt đầu.
Khôi Nguyên Thảo
Trả lời:
Các từ ngữ dùng để thay thế cho từ in đậm: Sứ giả của bình minh, anh chàng.
Tác dụng: Để liên kết các câu trong một đoạn văn, tránh lặp từ nhiều lần.
Câu 3 (trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Thực hiện yêu cầu:
a. Chọn từ ngữ trong khung phù hợp với mỗi □ để các câu trong đoạn văn sau liên kết với nhau:
(người gieo hạt, cô bé, những thảm sao nhỏ xinh ấy, những vật hoa biêng biếc, những người bạn dễ thương)
Những nhúm hạt nhỏ bé ngày nào giờ đã trở thành những vạt hoa tím bung nở. □ đang tươi cười chào đón Uyên. □ cúi xuống, thủ thỉ cảm ơn □ đã đem mùa xuân đến nơi này, □ rung rinh trong nắng, thì thầm đáp lại lời cảm ơn của □.
Theo Lâm Phước An
b. Cho biết mỗi từ ngữ được chọn ở bài tập a thay thế cho từ ngữ nào trong câu văn đứng trước.
Trả lời:
a.
Những nhúm hạt nhỏ bé ngày nào giờ đã trở thành những vạt hoa tím bung nở. Những vạt hoa biêng biếc đang tươi cười chào đón Uyên. Cô bé cúi xuống, thủ thỉ cảm ơn những người bạn dễ thương đã đem mùa xuân đến nơi này, những thảm sao nhỏ xinh ấy rung rinh trong nắng, thì thầm đáp lại lời cảm ơn của người gieo hạt.
b.
– “Những vạt hoa biêng biếc” thay thế cho “những vạt hoa tím”.
– “Cô bé” thay thế cho “Uyên”.
– “Những người bạn dễ thương” thay thế cho “những vạt hoa tím”.
– “Những thảm sao nhỏ xinh ấy” thay thế cho “những người bạn dễ thương”.
– “Người gieo hạt” thay thế cho “cô bé”.
Câu 4 (trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Viết 3 – 4 câu nói về việc trồng cây, trong đó có sử dụng biện pháp thay thế từ ngữ để liên kết các câu.
Trả lời:
Trồng cây là một hoạt động quan trọng để bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng không khí. Bằng cách đó, chúng ta có thể tạo ra một môi trường sống tốt hơn cho cả con người và động vật. Ngoài ra, hành động đó còn giúp cân bằng hệ sinh thái và giữ đất trở nên ổn định hơn.
Viết: Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc về một bài thơ trang 100, 101
Câu 1 (trang 100 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Đọc đoạn văn của bạn Hạnh Dương và trả lời câu hỏi:
Bài thơ “Bài ca Trái Đất” của nhà thơ Định Hải mở đầu với lời giới thiệu thật gần gũi, khiến người đọc có cảm giác Trái Đất giống như một người bạn. Hình ảnh “quả bóng xanh bay giữa trời xanh”, điểm tô một vài cánh hải âu vờn sóng, hoà với tiếng gù ấm áp của bồ câu đã đem đến cho người đọc cảm xúc trong trẻo về một Trái Đất tươi đẹp và thanh bình. Trong không gian ngập tràn sắc xanh ấy, các bạn nhỏ năm châu không phân biệt màu da, hồn nhiên, vui vẻ nắm tay nhau ca múa. Bài ca ấy chính là bài ca Trái Đất – bài ca hoà bình – bài ca của niềm tin và hi vọng mà tác giả đã gửi gắm vào những dòng thơ. Lời thơ, nhịp thơ ngân vang, giàu nhạc điệu. Nhờ thể, sức lan toả về thông điệp hoà bình của bài thơ trở nên diệu kì.
Hạnh Dương
a. Đoạn văn viết về điều gì?
b. Bạn Hạnh Dương giới thiệu những gì ở câu văn mở đầu?
c. Ở các câu văn tiếp theo, bạn Hạnh Dương thể hiện những cảm xúc gì về bài thơ?
Hình ảnh
Lời thơ
?
Ý nghĩa của bài thơ
d. Cầu cuối đoạn văn khẳng định điều gì?
Trả lời:
a. Đoạn văn viết về tình cảm, cảm xúc của bạn nhỏ về “Bài ca Trái Đất” của nhà thơ Định Hải.
b. Bạn Hạnh Dương giới thiệu về cách mà bài thơ mở đầu với một lời giới thiệu gần gũi, khiến người đọc cảm thấy Trái Đất giống như một người bạn.
c. Ở các câu văn tiếp theo, bạn Hạnh Dương thể hiện những cảm xúc yêu mến và trân trọng bài thơ. Bạn nhấn mạnh các hình ảnh thơ nổi bật, ý nghĩa của bài thơ là bài ca của hoà bình, niềm tin và hi vọng, và nhận xét về sự giàu nhạc điệu và sức lan toả của thông điệp hoà bình trong bài thơ.
d. Câu cuối cùng của đoạn văn khẳng định rằng thông điệp hoà bình của bài thơ trở nên diệu kì nhờ vào lời thơ và nhịp thơ ngân vang.
Đoạn văn thể hiện tình cảm, cảm xúc của bản thân về một bài thơ thường có: – Câu mở đầu: Giới thiệu và nêu cảm nhận chung về bài thơ. – Các cầu tiếp theo: Thể hiện tình cảm, cảm xúc về nội dung, nghệ thuật,… – Câu kết thúc: Những liên hệ từ nội dung, ý nghĩa của bài thơ. |
Câu 2 (trang 101 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Chia sẻ với bạn tình cảm, cảm xúc của em về một bài thơ mà em thích.
Gợi ý:
a. Chọn một bài thơ mà em thích.
b. Tình cảm, cảm xúc của em:
c. Bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của bài thơ.
Trả lời:
Đọc bài thơ ‘Con là…’ của nhà thơ Y Phương, tâm hồn em như được chạm nhẹ bởi dòng cảm xúc chân thành và sâu lắng của người cha. Tác phẩm truyền đạt một cách chân thật, bắt nguồn từ trái tim ấm áp của người cha – một nhân vật trung ương trong văn bản. Hình ảnh con được mô tả qua những từ ngữ như ‘to bằng trời’, ‘nhỏ bằng hạt vừng’, ‘sợi tóc’ làm nổi bật tình cảm tuyệt vời này. Cảm xúc như ‘Nỗi buồn’, ‘niềm vui’, ‘sợi dây hạnh phúc’ được diễn đạt với sự phong phú, thể hiện đầy đủ các trạng thái cảm xúc của con người. Việc kết nối con với những cung bậc này từ phía người cha là biểu hiện rõ nét của tình yêu vô biên. Con không chỉ là nguồn sống, mà còn là nguồn ý nghĩa, hạnh phúc không ngừng cho cha. Bên cạnh sự hấp dẫn và độc đáo trong nội dung, yếu tố nghệ thuật cũng góp phần quan trọng, tạo nên sức mạnh cuốn hút cho tác phẩm….
* Vận dụng
Câu hỏi (trang 101 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Đóng vai người dân Khe Sanh, nói hoặc viết lời cảm ơn gửi tới những người lính đã chiến đấu để trả lại sự bình yên cho quê hương mình.
Trả lời:
Em cảm ơn những người lính dũng cảm đã chiến đấu, hy sinh để mang lại sự bình yên cho Khe Sanh – quê hương của em. Những năm tháng đầy sóng gió của chiến tranh đã để lại nhiều vết thương trong lòng đất nước và trong tâm hồn mỗi người dân. Nhưng nhờ có sự hy sinh và nỗ lực không ngừng nghỉ của các anh, giờ đây Khe Sanh của quê hương em đã trở lại với vẻ đẹp của một miền đất xanh mộng mơ.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 3: Bài ca Trái Đất
Bài 4: Miền đất xanh
Bài 5: Những con hạc giấy
Bài 6: Lễ hội đèn lồng nổi
Bài 7: Theo chân Bác
Bài 8: Sự sụp đổ của chế độ a-pác-thai