Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 2: Chiền chiện bay lên
Đọc: Chiền chiện bay lên trang 121, 122
Nội dung chính Chiền chiện bay lên:
Bài học mô tả về cảnh tượng thiên nhiên và cuộc sống đồng quê trong một buổi chiều thu. Chiều thu buông xuống, chim chiền chiện bay lên trời và hát, tạo ra một bức tranh tĩnh lặng và hòa mình vào sự hài hòa của tự nhiên. Bức tranh này thể hiện sự hòa quyện giữa con người và thiên nhiên, sự đơn giản và thanh bình trong cuộc sống nông thôn. Đồng thời, nó cũng thể hiện sự kích động và tràn đầy niềm vui của cuộc sống thông qua âm nhạc và tiếng hót của chim chiền chiện.
* Khởi động
Câu hỏi (Trang 121 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Quan sát tranh minh hoạ bài đọc và cho biết:
– Tranh vẽ cảnh ở đâu và vào thời điểm nào?
– Cảnh vật trong tranh gợi cho em suy nghĩ, cảm xúc gì?
Trả lời:
– Tranh vẽ cảnh ở một cánh đồng vào buổi chiều hoàng hôn.
– Cảnh vật trong tranh gợi cho em suy nghĩ về một cánh đồng chiều quê yên bình, với những người nông dân đang làm đồng, trẻ em chăn trâu về và cánh chim bay lượn….
* Khám phá và luyện tập
Văn bản: Chiền chiện bay lên
Chiều thu buông xuống dần. Đó là lúc chim cũng kiếm ăn no nê, trên bãi trên đồng. Từ một bờ sông, bỗng một cánh chiền chiện bay lên. Thoạt đầu như một viên đá ném vút lên trời. Nhưng viên đã ấy như có một sức thần không rơi xuống, nó cứ lao vút, lao vút mãi lên chín tầng mây…
Chiền chiện bay lên đấy!
Theo với tiếng chim bay lên, từ không trung vọng xuống một tiếng hót trong sáng diệu kì, giọng ríu ran đổ hồi, âm điệu hài hoà đến tinh tế. Giọng hát vừa đượm vẻ hồn nhiên, vừa thơ thới, thanh thản… Chim gieo niềm yêu đời vô tư cho những người lam lũ trên mặt đất. Lúc ấy, trên cánh đồng, vẫn người nào việc ấy. Người làm cô vẫn làm cỏ, người xới xáo vẫn xới xáo, người cày cuốc vẫn cày cuốc… Nhưng tiếng chim hồn hậu đang nhập lặng lẽ vào tâm hồn họ.
Đến như tôi, một cậu bé chăn trâu cũng mê đi trong tiếng hát chiến chiện giữa chiều mà bầu trời, mặt đất, hồn người đều trong sáng… Tiếng chim là tiếng nói của sứ giả mặt đất gửi tặng trời. Rồi, tiếng chim lại là tiếng nói của thiên sứ gửi lời chào mặt đất.
Chiền chiện đã bay lên và đang hót.
Theo Ngô Văn Phú
• Thơ thới: ở trạng thái nhẹ nhàng, dễ chịu, không có điều gì phải bận tâm.
• Xới xáo: làm cho đất tơi xốp để trồng trọt.
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (Trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Ở đoạn đầu, sự xuất hiện của con chim chiền chiện được tả có gì đặc biệt?
Trả lời:
Sự xuất hiện của con chim chiền chiện được tái hiện một cách đặc biệt với hình ảnh của nó như một viên đá được ném vút lên trời và lao vút mãi lên chín tầng mây, tạo ra một cảm giác kỳ bí và tinh thần.
Câu 2 (Trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Tìm và nhận xét cách sử dụng từ ngữ gợi tả tiếng hót của con chim chiến chiến ở đoạn 2.
Trả lời:
Trong đoạn 2, tác giả sử dụng các từ ngữ như “đổ hồi”, “ríu ran” và “hài hoà” để gợi lên âm điệu và thanh âm du dương, tạo ra một hình ảnh về tiếng hót của con chim chiền chiện trong sáng và tinh tế.
Câu 3 (Trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Theo em, tiếng chim có ý nghĩa như thế nào đối với mọi người?
Trả lời:
Tiếng chim có ý nghĩa làm dịu đi sự căng thẳng và lo lắng của mọi người, tạo ra một không gian thanh bình và yên bình trong lòng họ, khiến họ cảm thấy sảng khoái và tĩnh lặng.
Câu 4 (Trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Những từ ngữ nào dưới đây phù hợp để nói về khung cảnh được tả trong bài đọc? Vì sao?
Xôn xao
Thanh bình
Náo nức
Thanh thản
Tươi sáng
Yên vui
Trả lời:
Từ ngữ “thanh bình” phù hợp để nói về khung cảnh được tả trong bài đọc vì chúng mô tả một cảm giác yên bình và sảng khoái, khiến cho không khí trở nên êm đềm và thanh thản.
Câu 5 (Trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Em thích từ ngữ gợi tả âm thanh nào trong bài? Vì sao?
Trả lời:
Tôi thích từ ngữ “ríu ran” trong bài vì nó mang lại hình ảnh của âm thanh du dương và thanh thoát của tiếng hót chim, khiến người đọc cảm nhận được sự dễ chịu và nhẹ nhàng của không gian.
Nói và nghe: Giới thiệu một địa điểm vui chơi trang 122, 123
Câu 1 (Trang 122 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Giới thiệu về một địa điểm vui chơi mà em biết.
Gợi ý:
a. Em biết địa điểm vui chơi nào?
b. Giới thiệu về địa điểm vui chơi đó:
Trả lời:
Nhà em ở quận Hà Đông, rất gần với khu vui chơi giải trí Thiên Đường Bảo Sơn. Chính vì thế vào cuối tuần gia đình em thường cùng nhau đến đây vui chơi, thư giãn và giải trí. Em rất thích công viên Thiên Đường Bảo Sơn.
Em ấn tượng với Thiên Đường Bảo Sơn ngay từ cổng ra vào, nhìn những mái lợp ngói đỏ em nhớ đến những ngôi nhà truyền thống ngày xưa, nhưng khi vào đến bên trong lại xuất hiện nhiều công trình hiện đại. Nơi đây là một không gian xanh, sạch và rộng lớn, có cảnh núi non, có hồ nước và có cả động bên trong núi.
Trong khu vui chơi Thiên Đường Bảo Sơn có đến tám điểm tham quan đa dạng như: công viên nước, khu văn hoá ẩm thực, khu trò chơi cảm giác mạnh, thuỷ cung, nhà múa rối nước, khu tham quan động vật hoang dã… Em thấy các bạn nhỏ rất thích đi xem các loài động vật có trong công viên như hươu cao cổ, voi, tê giác, lạc đà. Em thích nhất khi được chơi trò đi thuyền nước trượt từ trên cao, trò chơi mang đến cảm giác mạnh khiến em rất thích thú.
Cả người lớn và trẻ em đều có chung niềm háo hức và rất vui vẻ khi chơi các trò chơi trong khu giải trí. Nơi đông nhất là khu vui chơi dưới nước, đa số là các anh chị và người lớn xuống đây trượt và tắm mát. Ít có khu vui chơi nào giữ được cảnh quan xanh đẹp và sạch sẽ như ở Thiên Đường Bảo Sơn, vì đâu đâu cũng có những thùng rác hình con chim cánh cụt rất dễ thương.
Em tin rằng ai được đến khu vui chơi giải trí Thiên Đường Bảo Sơn một lần sẽ lại muốn đến những lần tiếp theo. Đây là một địa điểm lý tưởng cho các bạn nhỏ vừa vui chơi, vận động lại được học hỏi nhiều điều hay từ thế giới bao la kỳ diệu.
Câu 2 (Trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Ghi lại những thông tin chính về một địa điểm vui chơi được giới thiệu ở bài tập 1.
Trả lời:
Em ghi lại những thông tin chính về một địa điểm vui chơi được giới thiệu ở bài tập 1.
Viết: Đoạn văn nêu lí do tán thành hoặc phản đối một hiện tượng, sự việc trang 123, 124
Câu 1 (Trang 123 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Đọc đoạn văn của bạn Việt Hương và thực hiện yêu cầu:
Theo quy định, việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông chỉ bắt buộc đối với người điều khiển, người ngồi trên xe máy, xe mô tô hoặc xe đạp điện. không bắt buộc đối với người đi xe đạp. Tuy nhiên, em cho rằng đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp là một việc làm rất cần thiết. Hiện nay, hầu hết đường giao thông ở nước ta chưa có lần dành riêng cho người đi xe đạp. Hơn nữa, đa số người đi xe đạp là người lớn tuổi và học sinh. Vì vậy, việc di chuyển bằng xe đạp có những rủi ro. Nếu không may có tai nạn xảy ra. mũ bảo hiểm giúp người đi xe đạp tránh hoặc hạn chế những chấn thương ở đầu. Việc đội mũ bảo hiểm thường xuyên cũng giúp mỗi người hình thành thói quen. ý thức chấp hành Luật giao thông. Đây cũng là một hình thức tuyên truyền về an toàn giao thông. Vì an toàn cho chính mình, em mong mọi người hãy đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp.
Việt Hương
• Mũ: nón.
a. Câu văn mở đầu nói về điều gì?
b. Tìm các câu văn:
– Thể hiện ý kiến của bạn.
– Nói về những lí do bạn đưa ra để bảo vệ ý kiến của mình.
c. Câu cuối đoạn văn nói về điều gì?
Trả lời:
a. Câu văn mở đầu nói về quy định về việc đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, đặc biệt là việc bắt buộc đối với người điều khiển, người ngồi trên xe máy, xe mô tô hoặc xe đạp điện, nhưng không bắt buộc đối với người đi xe đạp.
b.
– Thể hiện ý kiến của tác giả: “Tuy nhiên, em cho rằng đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp là một việc làm rất cần thiết.”
– Nói về những lí do để bảo vệ ý kiến của tác giả:
+ “Hiện nay, hầu hết đường giao thông ở nước ta chưa có lần dành riêng cho người đi xe đạp. Hơn nữa, đa số người đi xe đạp là người lớn tuổi và học sinh. Vì vậy, việc di chuyển bằng xe đạp có những rủi ro.”
+ “Nếu không may có tai nạn xảy ra, mũ bảo hiểm giúp người đi xe đạp tránh hoặc hạn chế những chấn thương ở đầu. Việc đội mũ bảo hiểm thường xuyên cũng giúp mỗi người hình thành thói quen ý thức chấp hành Luật giao thông.”
c. Câu cuối đoạn văn nói về mong muốn của tác giả, đó là mong mọi người hãy đội mũ bảo hiểm khi đi xe đạp vì an toàn cho chính mình.
Ghi nhớ Đoạn văn nêu lí do tán thành hoặc phản đối một hiện tượng, sự việc thường có: – Câu mở đầu: Giới thiệu hiện tượng, sự việc. – Các câu tiếp theo: + Khẳng định ý kiến tán thành hoặc phản đối hiện tượng, sự việc. + Đưa ra một số lí do để bảo vệ ý kiến đó. – Câu kết thúc: Thể hiện suy nghĩ, mong muốn… về hiện tượng, sự việc. |
Câu 2 (Trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Cùng bạn trao đổi:
a. Chọn một trong hai sự việc dưới đây để bảy tỏ ý kiến của em:
Trả lời:
a. Em tán không tán thành học sinh tiểu học tự đi bộ đi học.
b. Lí do không tán thành:
+ Đi bộ không an toàn, các em còn quá bé để có kĩ năng xử lý tình huống khi tham gia giao thông (kể cả đi bộ)
+ Đi bộ rất mệt, các em chưa đủ sức khỏe nếu quãng đường quá xa.
+ Tiềm ẩn nhiều nguy cơ như bắt cóc,…
* Vận dụng
Câu 1 (Trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Ghi lại 3 – 4 từ ngữ gợi tả tiếng hót của chim chiền chiện trong bài đọc “Chiền chiện bay lên” mà em thích.
Trả lời:
Ríu ran: Mô tả âm thanh mềm mại và du dương của tiếng hót, tạo ra một cảm giác êm dịu và dễ chịu.
Hài hoà: Gợi lên hình ảnh về âm điệu của tiếng hót, đồng thời nhấn mạnh sự cân đối và hòa mình của nó trong tự nhiên.
Thanh thản: Mô tả trạng thái tinh thần thanh bình và hạnh phúc mà tiếng hót của chim mang lại, khiến người nghe cảm thấy bình yên và hạnh phúc.
Câu 2 (Trang 124 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Viết 2 – 3 câu giải thích lí do em thích những từ ngữ đó.
Trả lời:
Em thích từ ngữ “ríu ran” vì nó mang lại cảm giác êm dịu và tạo ra một không gian thanh bình, dễ chịu khi nghe tiếng hót của chim chiền chiện. Từ “hài hoà” gợi lên hình ảnh về âm điệu du dương và cân đối của tiếng hót, tạo nên một sự hòa mình với tự nhiên và môi trường xung quanh. Từ “thanh thản” mô tả cảm xúc bình yên và hạnh phúc mà tiếng hót của chim mang lại, khiến em cảm thấy thư thái và tĩnh lặng.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 1: Lời hứa
Bài 2: Chiền chiện bay lên
Bài 3: Thơ viết cho ngày mai
Bài 4: Bài ca về mặt trời
Bài 5: Bên ngoài Trái Đất
Bài 6: Vào hạ