Giới thiệu về tài liệu:
– Số trang: 6 trang
– Số câu hỏi trắc nghiệm: 13 câu
– Lời giải & đáp án: có
Mời quí bạn đọc tải xuống để xem đầy đủ tài liệu Trắc nghiệm Quãng đường có đáp án – Toán lớp 5:
Quãng đường
Câu 1: Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm:
v | 15 m/giây |
t | 1,75 phút |
s | …m |
A. 26,25m
B. 262,5m
C. 157,5m
D. 1575m
Đổi 1,75 phút = 105 giây
Quãng đường cần tìm là:
15 × 105 = 1575 (m)
Đáp số: 1575m.
Câu 2: Điền đáp án đúng vào ô trống:
Một ô tô đi với vận tốc 52 km/giờ. Vậy quãng đường đi được của ô tô trong 1 giờ 45 phút km.
Đổi 1 giờ 45 phút = 1,75 giờ
Quãng đường ô tô đó đi được là:
52 × 1,75 = 91(km)
Đáp số: 91km
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 91.
Câu 3: Một con thỏ chạy với vận tốc 4 m/giây. Tính quãng đường con thỏ chạy được trong 2,25 phút.
A. 9m
B. 90m
C. 540m
D. 900m
Đổi 2,25 phút = 135 giây
Quãng đường con thỏ chạy được là:
4 × 135 = 540 (m)
Đáp số: 540m.
Câu 4: Điền số thích hợp vào ô trống:
Lúc 6 giờ 30 phút anh Hai đạp xe từ nhà mình với vận tốc 12 km/giờ để đến nhà bạn chơi. Anh đến nhà bạn lúc 7 giờ 10 phút.
Vậy quãng đường từ nhà anh Hai đến nhà bạn dài km.
Thời gian anh Hai đi từ nhà đến nhà bạn là:
7 giờ 10 phút −6 giờ 30 phút =40 phút
Đổi 40 phút = giờ = giờ
Quãng đường từ nhà anh Hai đến nhà bạn dài số ki-lô-mét là:
12 x = 8 (km)
Đáp số: 8km.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 8.
Câu 5: Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 48 km/giờ. Ô tô khởi hành lúc 8 giờ và đến B lúc 10 giờ 30 phút. Tính quãng đường AB, biết dọc đường ô tô nghỉ 15 phút.
A. 108km
B. 120km
C. 128km
D. 132km
Nếu không tính thời gian nghỉ, ô tô đi từ A đến B hết số thời gian là:
10 giờ 30 phút − 8 giờ − 15 phút = 2 giờ 15 phút
Đổi: 2 giờ 15 phút = 2,25 giờ
Quãng đường AB dài số ki-lô-mét là:
48 × 2,25 = 108 (km)
Đáp số: 108km.
Câu 6: Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc chia cho thời gian. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Vậy phát biểu đã cho là sai.
Câu 7: Gọi vận tốc là v, quãng đường là s, thời gian là t. Công thức tính quãng đường là:
A. s = v + t
B. s = v – t
C. s = v × t
D. s = v : t
Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
Gọi vận tốc là v, quãng đường là s, thời gian là t, ta có: s = v × t
Câu 8: Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm:
Vận tốc | 45 m/giây |
Thời gian | 5 giây |
Quãng đường | …m |
A. 220
B. 225
C. 230
D. 235
Quãng đường cần tìm là:
45 × 5 = 225 (m)
Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm là 225.
Câu 9: Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm:
v | 28 km/giờ |
t | 3,5 giờ |
s | …km |
A. 96
B. 97
C. 98
D. 99
Quãng đường cần tìm là:
28 × 3,5 = 98 (km)
Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm là 98.
Câu 10: Một con rái cá có thể bơi với vận tốc 25,2 km/giờ. Một con ngựa chạy với vận tốc 5,5 m/giây. Hỏi trong 1 phút, con nào di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn bao nhiêu mét?
A. Con rái cá; 9m
B. Con rái cá; 90m
C. Con ngựa; 9m
D. Con ngựa; 90m
Đổi: 1 phút = giờ; 1 phút = 60 giây.
Quãng đường con rái cá bơi được trong 1 phút là:
25,2 × = 0,42 (km)
Đổi: 0,42km = 420m
Quãng đường con ngựa chạy được trong 1 phút là:
5,5 × 60 = 330 (m)
Ta có: 420m > 330m
Vậy trong 1 phút con rái cá di chuyển được quãng đường dài hơn và dài hơn số mét là:
420 − 330 = 90(m)
Đáp số: Con rái cá; 90m.
Câu 11: Điền số thích hợp vào ô trống:
Bác Hùng đi xe đạp từ nhà với vận tốc 12 km/giờ và hết 1 giờ 30 phút thì đến ga tàu hỏa. Sau đó bác Hùng đi tiếp bằng tàu hỏa mất 2 giờ 45 phút thì đến tỉnh A. Biết rằng vận tốc tàu hỏa là 40 km/giờ.
Vậy quãng đường từ nhà Hùng đến tỉnh A dài ki-lô-mét.
Đổi: 1 giờ 30 phút = 1,5 giờ ; 2 giờ 45 phút = 2,75 giờ.
Quãng đường từ nhà bác Hùng đến ga tàu dài số ki-lô-mét là:
12 × 1,5 = 18 (km)
Quãng đường từ ga tàu đến tỉnh A dài số ki-lô-mét là:
40 × 2,75 = 110 (km)
Quãng đường từ nhà bác Hùng đến tỉnh A dài số ki-lô-mét là:
18 + 110 = 128 (km)
Đáp số: 128km.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 128.
Câu 12: Cô Hà đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Biết quãng đường AB dài 18km và cô Hà xuất phát từ A lúc 6 giờ 20 phút. Hỏi đến 7 giờ 40 phút, cô Hà còn cách B bao nhiêu ki-lô-mét?
A. 2km
B. 10km
C. 12km
D. 16km
Thời gian cô Hà đã đi là:
7 giờ 40 phút − 6 giờ 20 phút = 1 giờ 20 phút
Đổi 1 giờ 20 phút = 1 giờ + giờ = 1 giờ + giờ = giờ
Quãng đường cô Hà đã đi là:
12 × = 16 (km)
Cô Hà còn cách B số ki-lô-mét là;
18 − 16 = 2 (km)
Đáp số: 2km.
Câu 13: Một vận động viên đạp xe đạp trên một đường đua là một đường tròn với vận tốc 25,12 km/giờ. Anh ta đi trong 15 phút thì được một vòng tròn. Tính bán kính đường đua.
A. 0,25km
B. 0,5km
C. 1km
D. 2km
Đổi 15 phút = 0,25 giờ
Quãng đường vận động viên đi được khi đạp 1 vòng đường đua là:
25,12 × 0,25 = 6,28 (km)
Vậy chu vi đường đua là 6,28km.
Bán kính đường đua là:
6,28 : 3,14 : 2 = 1 (km)
Đáp số: 1km.
Xem thêm