Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 7: Việt Nam
Đọc: Việt Nam trang 69, 70
Nội dung chính Việt Nam:
Bài thơ giới thiệu về vẻ đẹp của Việt Nam về cả đất nước, các địa danh và con người.
* Khởi động
Câu hỏi (trang 69 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Chia sẻ với bạn những điều mà em tự hào về đất nước Việt Nam dựa vào gợi ý:
– Cảnh vật
– Con người
– ?
Trả lời:
Em tự hào về đất nước Việt Nam với cảnh vật thiên nhiên đa dạng và tuyệt đẹp, từ những bãi biển trong xanh, dãy núi non hùng vĩ đến những thảo nguyên xanh mướt và những con sông uốn lượn êm đềm. Em tự hào về sự giàu có và đa dạng văn hóa của con người Việt Nam, từ những nét văn hóa truyền thống đậm đà đến sự hòa mình vào văn hóa hiện đại và đa dạng của thế giới ngày nay. Đặc biệt, em tự hào về lòng yêu nước, sự kiên trì và sức mạnh vượt qua mọi khó khăn của dân tộc Việt Nam qua các thời kỳ lịch sử.
* Khám phá và luyện tập
Văn bản: Việt Nam
(Trích)
Việt Nam đẹp khắp trăm miền,
Bốn mùa một sắc trời riêng đất này.
Xóm làng, đồng ruộng, rừng cây,
Non cao gió dựng, sông đầy nắng chang.
Sum sẽ xoài biếc, cam vàng,
Dừa nghiêng, cau thẳng, hàng hàng nắng soi.
Có nơi đâu đẹp tuyệt vời
Như sông, như núi, như người Việt Nam!
Đầu trời ngất đỉnh Hà Giang,
Cà Mau mũi đất mỡ màng phù sa.
Trường Sơn: chí lớn ông cha,
Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào.
Mặt người sáng ánh tự hào,
Dáng đi cũng lắp lánh màu tự do.
Bốn ngàn năm dựng cơ đồ,
Vạn năm từ thuở ấu thơ loài người.
Ơi Việt Nam! Việt Nam ơi!
Việt Nam! Ta gọi tên Người thiết tha.
Lê Anh Xuân
Trả lời câu hỏi
Câu 1 (trang 70 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Đất nước Việt Nam hiện lên đẹp như thế nào qua khổ thơ đầu?
Trả lời:
Đất nước Việt Nam hiện lên đẹp qua khổ thơ đầu bằng việc tả sự đa dạng và hùng vĩ của cảnh vật, từ bốn mùa sắc trời đặc trưng cho từng vùng miền, đến những xóm làng, đồng ruộng, rừng cây, non cao và sông đầy nắng, sum sê cây cối.
Câu 2 (trang 70 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Khổ thơ 2 nhắc đến những địa danh nào ở nước ta? Mỗi địa danh đó được tả bằng những hình ảnh nào?
Trả lời:
Khổ thơ 2 nhắc đến các địa danh ở Việt Nam như Hà Giang, Cà Mau, Trường Sơn và Cửu Long.
Mỗi địa danh được tả bằng những hình ảnh như:
– Hà Giang cao ngất đỉnh
– Cà Mau mỡ màng phù sa
– Trường Sơn chí lớn ông cha
– Cửu Long lòng mẹ bao la sóng trào.
Câu 3 (trang 70 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Con người Việt Nam được ca ngợi như thế nào qua khổ thơ cuối?
Trả lời:
Con người Việt Nam được ca ngợi trong khổ thơ cuối bằng việc tả sự tự hào, sáng ánh và màu tự do trong dáng đi, cùng với sự kiên định và lòng thiết tha với quê hương.
Câu 4 (trang 70 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Bài thơ giúp em cảm nhận được tình cảm gì của tác giả với quê hương, đất nước?
Trả lời:
Bài thơ giúp em cảm nhận được tình cảm sâu lắng, yêu quê hương đất nước tha thiết của tác giả qua việc ca ngợi vẻ đẹp thiên nhiên và con người của Việt Nam, cũng như sự kiên trì và lòng yêu nước của dân tộc.
Học thuộc lòng bài thơ.
2. Đọc mở rộng:
Sinh hoạt câu lạc bộ đọc sách
Chủ điểm Đất nước ngàn năm
(a) Tìm đọc bài văn.
Gợi ý:
(b) Ghi chép và trang trí Nhật kí đọc sách:
c. Cùng bạn chia sẻ:
– Bài văn đã đọc.
– Nhật kí đọc sách.
– Hình ảnh so sánh hoặc nhân hoá.
– ?
d. Thi “Hướng dẫn viên nhí”: Giới thiệu về địa danh, lễ hội… được nhắc đến trong bài văn.
e. Ghi chép tóm tắt nội dung một bài văn được bạn chia sẻ bằng sơ đồ.
Trả lời:
Em tìm đọc bài văn và hoàn thành theo yêu cầu đề.
Luyện từ và câu: Dấu gạch ngang trang 71, 72
Câu 1 (trang 71 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Các dấu gạch ngang trong mỗi câu văn, đoạn văn sau được dùng để làm gì? Chọn thẻ nêu công dụng phù hợp với từng trường hợp.
a. Chuyến tàu Hà Nội – Sài Gòn khởi hành lúc 20 giờ.
Hồng Hoa
b. Ở nhà, mọi người thường gọi Đồng Trọng Nghĩa là Ja Aok – tên một chàng dũng sĩ trong truyện cổ tích Chăm – với ước mong cậu luôn khoẻ mạnh, thông minh và tốt bụng.
Trọng Nhân
c. Chạy khắp rừng thấm mệt, nai muốn nghỉ ngơi một chút. Nó nằm xuống bãi cỏ rồi nhờ thở:
– Nửa giờ nữa, chủ làm ơn đánh thức anh dậy nhé!
Thỏ mừng rối rít:
– Anh cứ ngủ đi! Ngủ đi! Thế nào em cũng đánh thức anh dậy đúng giờ!
Theo Truyện ngụ ngôn chọn lọc
d. Bài văn của bạn Tùng có nhiều ưu điểm:
– Bố cục rõ ràng;
– Các ý được sắp xếp hợp lí;
– Dùng nhiều từ ngữ gợi tả;
– Sử dụng hình ảnh so sánh, nhân hoá thú vị.
Theo Mai Hương
– Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
– Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
– Nối các từ ngữ trong một liên danh.
– Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Trả lời:
a. Nối các từ ngữ trong một liên danh.
b. Đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu.
c. Đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
d. Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.
Câu 2 (trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Khi dùng để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích, dấu gạch ngang được đặt ở vị trí nào?
Trả lời:
Khi đánh dấu bộ phận chú thích hoặc giải thích, dấu gạch ngang được đặt giữa bộ phận đó với bộ phận được chú thích, giải thích.
Ghi nhớ Dấu gạch ngang có thể được dùng để đánh dấu bộ phận chú thích hoặc giải thích trong câu. Khi đánh dấu bộ phận chú thích hoặc giải thích, dấu gạch ngang được đặt giữa bộ phận đó với bộ phận được chú thích, giải thích. |
Câu 3 (trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Cần thêm dấu gạch ngang vào những vị trí nào trong mỗi câu sau? Vì sao?
a. Quảng Bình quê hương thứ hai của tôi đang hằng ngày đổi mới.
b. Vỏ cây trầu còn gọi là cây dầu sơn được dùng làm thuốc để chữa đau nhức răng.
c. Mỗi năm, vịnh Hạ Long một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam đón hàng triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế.
d. Thánh địa Mỹ Sơn di tích lịch sử nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam được phát hiện vào năm 1885 và được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới vào năm 1999.
Trả lời:
a. Quảng Bình – quê hương thứ hai của tôi đang hằng ngày đổi mới.
b. Vỏ cây trầu – còn gọi là cây dầu sơn được dùng làm thuốc để chữa đau nhức răng.
c. Mỗi năm, vịnh Hạ Long – một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng của Việt Nam đón hàng triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế.
d. Thánh địa Mỹ Sơn – di tích lịch sử nổi tiếng của tỉnh Quảng Nam được phát hiện vào năm 1885 và được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới vào năm 1999.
Vì trong câu câu có bộ phận chú thích, giải thích. Vì vậy cần đặt dấu gạch ngang giữa bộ phận đó với bộ phận được chú thích, giải thích.
Câu 4 (trang 72 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Viết 1 – 2 câu giới thiệu một cảnh đẹp mà em biết, trong đó có sử dụng dấu gạch ngang để đánh dấu bộ phận chú thích, giải thích.
Trả lời:
Hồ Gươm – biểu tượng lịch sử và văn hóa của Hà Nội, là một trong những điểm du lịch nổi tiếng với bề dày truyền thống của nền văn hóa Việt Nam. Nằm giữa lòng thành phố, hồ được bao quanh bởi những tòa nhà cổ và các điểm tham quan nổi tiếng, tạo nên một không gian hài hòa giữa hiện đại và truyền thống.
Viết: Trả bài văn tả người (Bài viết số 2) trang 73
Đề bài: Viết bài văn tả một người lao động đang làm việc.
Câu 1 (trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn:
– Xác định đối tượng miêu tả.
– Cấu tạo bài văn.
– Chọn lọc nội dung tả.
– Dùng từ, viết câu.
– Chính tả.
Trả lời:
Em nghe thầy cô nhận xét chung về bài văn.
Câu 2 (trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Đọc lời nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài đã viết:
Chọn lọc đặc điểm
Sắp xếp ý.
hoặc hoạt động.
Sử dụng từ ngữ, hình ảnh.
?
Trả lời:
Em đọc lời nhận xét của thầy cô và chỉnh sửa bài đã viết.
Câu 3 (trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Trao đổi với bạn về những điều em học được từ bài viết của bạn:
Mở bài:
– Lôi cuốn.
– Hấp dẫn.
– ?
Thân bài:
– Cách quan sát, chọn lọc đặc điểm, hoạt động.
– Cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh.
Kết bài:
– Ấn tượng.
– Ý nghĩa.
– ?
Trả lời:
Em trao đổi với bạn về những điều em học được từ bài viết của bạn.
Câu 4 (trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Dựa vào gợi ý, viết lại một đoạn trong bài đã viết cho hay hơn:
Thay thế từ ngữ, hình ảnh.
Mở rộng ý miêu tả ngoại hình, tính cách.
Sử dụng biện pháp so sánh.
?
Trả lời:
Em dựa vào gợi ý, viết lại một đoạn trong bài đã viết cho hay hơn.
* Vận dụng
Câu hỏi (trang 73 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2): Thi tìm từ ngữ tả vẻ đẹp của thiên nhiên hoặc ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người Việt Nam.
Trả lời:
* Từ ngữ tả vẻ đẹp của thiên nhiên:
– Hoang sơ: để miêu tả vẻ đẹp tự nhiên và nguyên sơ của cảnh quan.
– Hùng vĩ: để diễn tả sự lớn lao, tráng lệ và ấn tượng của các địa hình tự nhiên như núi non, đại dương.
– Mênh mông: để mô tả sự rộng lớn và bao la của một bức tranh tự nhiên.
– Lãng mạn: để tả sự dịu dàng, tươi mới và lãng mạn của cảnh đẹp tự nhiên.
– Mộc mạc: để diễn tả sự giản dị, chân thực và tự nhiên của môi trường xung quanh.
* Từ ngữ ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người:
– Tốt bụng: để miêu tả lòng tốt và sự quan tâm đến người khác.
– Hiếu thảo: để ca ngợi lòng hiếu khách, sự quan tâm và tôn trọng gia đình.
– Can đảm: để khen ngợi tính can đảm, sự dũng cảm và sự kiên định trong đối mặt với khó khăn và thách thức.
– Nhân ái: để diễn tả lòng nhân ái, lòng từ bi và sự thông cảm với những người gặp khó khăn.
– Trí tuệ: để tôn vinh sự thông thái, sự thông minh và sự học hỏi của con người.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 6: Một bản hùng ca
Bài 7: Việt Nam
Bài 8: Tranh làng Hồ
Ôn tập giữa học kì 2
Đánh giá giữa học kì 2
Bài 1: Vì đại dương trong xanh