Giải sách bài tập Toán lớp 5 Phép nhân
Bài 143 trang 26 Bài tập Toán 5: Tính:
Lời giải:
Bài 144 trang 26 Bài tập Toán 5: Tính:
Lời giải:
Bài 145 trang 26 Bài tập Toán 5: Đặt tính rồi tính:
a) 36,25 x 24 b) 604 x 3,58 c) 20,08 x 400
d) 74,64 x 5,2 e) 0,302 x 4,6 g)70, 05 x 0,09
Lời giải
Bài 146 trang 26 Bài tập Toán 5: Viết số thích hợp vào ô trống:
Thừa số |
9,53 |
7,6 |
25 |
0,325 |
Thừa số |
8,4 |
3,27 |
5,204 |
0,28 |
Tích |
|
|
|
|
Lời giải
Thừa số |
9,53 |
7,6 |
25 |
0,325 |
Thừa số |
8,4 |
3,27 |
5,204 |
0,28 |
Tích |
80,052 |
24,852 |
130,1 |
0,091 |
Bài 147 trang 26 Bài tập Toán 5: Viết dấu (>, <, =) thích hợp vào chỗ chấm:
a) 4,7 × 6,8 ….. 4,8 × 6,7
b) 9,74 × 120 ….. 97,4 × 6 × 2
c) 17,2 + 17,2 + 17,2 + 17,2 ….. 17,2 × 3,9
d) 8,6 + 7,24 + 8,6 + 7,24 + 8,6 ….. 8,6 × 4 + 7,24
Lời giải
a) 4,7 × 6,8 < 4,8 × 6,7
(Vì 4,7 × 6,8 = 31,96; 4,8 × 6,7 = 32,16)
b) 9,74 × 120 = 97,4 × 6 × 2
Vì 9,74 × 120 = 9,74 × 10 × 12 = 97,4 × 6 × 2
c) 17,2 + 17,2 + 17,2 + 17,2 = 17,2 × 4 và 17,2 × 4 > 17,2 × 3,9
(Hai tích đều có hai thừa số và có thừa số thứ nhất bằng nhau, nên tích nào có thừa số thứ hai lớn hơn thì tích đó lớn hơn)
d) 8,6 + 7,24 + 8,6 + 7,24 + 8,6 < 8,6 × 4 + 7,24
(Vì 8,6 + 7,24 + 8,6 + 7,24 + 8,6 < 8,6 × 4 + 7,24)
Mà 8,6 × 4 + 7,24 = (8,6 × 3 + 7,24) + 7,24.
nên (8,6 × 3 + 7,24) + 7,24 < (8,6 × 3 + 8,6) + 7,24
Bài 148 trang 26 Bài tập Toán 5: Viết chữ thích hợp vào chỗ chấm :
a × b = b × ….. (a × b) × c = a × (…. × …..)
(a + b) × c = a × ….. + b × ….. a × c + b × c = (….. + b) × …..
Lời giải
a × b = b × a (a × b) × c = a × (b × c)
(a + b) × c = a × c + b × c a × c + b × c = (a + b) × c
Bài 149 trang 27 Bài tập Toán 5: Tính bằng cách thuận tiện nhất:
a) 4,86 × 0,25 × 40 b) 0,125 × 6,94 × 80
c) 96,28 × 3,527 + 3,527 × 3,72 d) 72,9 × 99 + 72 + 0,9
e) 0,8 × 96 + 1,6 × 2
Lời giải:
a) 4,86 × 0,25 × 40 = 4,86 × (0,25 × 40)
= 4,86 × 10 = 48,6
b) 0,125 × 6,94 × 80 = 6,94 × (0,125 × 80)
= 6,94 × 10 = 69,4
c) 96,28 × 3,527 + 3,527 × 3,72 = (96,28 + 3,72) × 3,527
= 100 × 3,527 = 352,7
d) 72,9 × 99 + 72 + 0,9 = 72,9 × 99 + (72 + 0,9)
= 72,9 × 99 + 72,9
= 72,9 × (99 + 1)
= 72,9 × 100
= 7290
e) 0,8 × 96 + 1,6 × 2 = 0,8 × 96 + 0,8 × 2 × 2
= 0,8 × 96 + 0,8 × 4
= 0,8 × (96 + 4)
= 0,8 × 100 = 80
Bài 150 trang 27 Bài tập Toán 5: Tìm x, biết x là số tự nhiên và 2,5 × x < 10.
Lời giải
2,5 × x < 10 hay 2,5 × x < 2,5 × 4
Hai tích đều có hai thừa số và có thừa số thứ nhất bằng nhau, tích nào có thừa số thứ hai bé hơn thì bé hơn, do đó x < 4.
Mà x là số tự nhiên nên x = 0, x = 1, x = 2, x =3
Bài 151 trang 27 Bài tập Toán 5: Một ô tô đi trong giờ được 21 km. Hỏi ô tô đó đi trong giờ được bao nhiêu ki–lô–mét?
Lời giải:
Cách 1: Quãng đường ô tô đó đi được trong 1 giờ là:
Bài 152 trang 27 Bài tập Toán 5: Mua 5m dây điện phải trả 14000 đồng. Hỏi mua 7,5m dây điện cùng loại phải trả nhiều hơn bao nhiêu đồng?
Lời giải:
Cách 1: Giá tiền mua 1 m dây điện là:
14 000 : 5 = 2800 (đồng)
Số tiền mua 7,5 m dây điện là:
2800 × 7,5 = 21000 (đồng)
Số tiền phải trả nhiều hơn là:
21000 – 14000 = 7000 (đồng)
Đáp số: 7000 đồng
Cách 2:
Số tiền mua 2,5m dây điện hay số tiền phải trả nhiều hơn là:
14000 : 2 = 7000 (đồng)
Đáp số: 7000 đồng
Bài 153 trang 27 Bài tập Toán 5: Một cửa hàng buổi sáng bán được 40 gói kẹo chanh, mỗi gói cân nặng 0,250 kg, giá bán mỗi ki–lô–gam kẹo chanh là 12000 đồng. Buổi chiều cửa hàng đó bán được 60 gói kẹo vừng, mỗi gói cân nặng 0,150 kg, giá bán mỗi ki–lô–gam kẹo vừng là 18000 đồng. Hỏi cửa hàng đó bán cả kẹo chanh và kẹo vừng được bao nhiêu tiền?
Lời giải
Số tiền cửa hàng bán kẹo chanh được là:
12000 × 0,250 × 40 = 120000 (đồng)
Số tiền cửa hàng bán kẹo vừng được là:
18000 × 0,150 × 60 = 162000 (đồng)
Số tiền cửa hàng đó bán kẹo chanh và kẹo vừng được là:
120000 + 162000 = 282000 (đồng)
Đáp số: 282000 đồng
Bài 154 trang 27 Bài tập Toán 5: Một người đi xe đạp trong 3 giờ đầu, mỗi giờ đi được 12,5 km; trong 2 giờ sau, mỗi giờ đi được 13,75 km. Hỏi trên cả quãng đường, trung bình mỗi giờ người đó đi được bao nhiêu ki–lô–mét?
Lời giải
Quãng đường người đi xe đạp đi trong 3 giờ đầu là:
2,5 × 3 = 37,5 (km)
Quãng đường người đi xe đạp trong 2 giờ tiếp sau là:
13,75 × 2 = 27,5 (km)
Thời gian người đi xe đạp đi trên cả quãng đường là:
3 + 2 = 5 (giờ)
Trên cả quãng đường, trung bình mỗi giờ người đó đi được là:
(37,5 + 27,5) : 5 = 13 (km)
Đáp số: 13km
Bài 155 trang 27 Bài tập Toán 5: Một mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 32,5m, chiều rộng kém chiều dài 9,5m. Tính chu vi và diện tích mảnh đất đó.
Lời giải
Chiều rộng của mảnh đất là:
32,5 – 9,5 = 23 (m)
Chu vi mảnh đất là:
(32,5 + 23) × 2 = 111 (m)
Diện tích mảnh đất là:
32,5 × 23 = 747,5 (m2)
Đáp số: 111 m; 747,5 m2
Bài 156 trang 27 Bài tập Toán 5: Thay mỗi dấu * bằng một chữ số thích hợp trong phép nhân sau:
Lời giải
Do hai tích riêng đều có 3 chữ số và tích có 4 chữ số nên thừa số thứ hai phải là 1,1.
Ta có:
Bài 157 trang 28 Bài tập Toán 5: Sửa chỗ sai trong phép nhân sau rồi thay mỗi dấu * bằng một chữ số thích hợp :
Lời giải
Sai ở chỗ: Phần thập phân của tích phải có ba chữ số (ở đây chỉ có hai chữ số) do đã viết dấu phẩy sai vị trí, lẽ ra phải viết tích là **, *68
– Chữ số hàng phần nghìn của tích là 8, suy ra chữ số tận cùng bên phải của tích riêng thứ nhất là 8, như vậy chữ số hàng phần mười của thừa số thứ hai là 2 (để 4 × 2 = 8) hoặc là 7 (để 4 × 7 = 28).
– Nếu chư̄ số hàng phần mười của thừa số thứ hai là 2, ta có phép nhân:
Chữ số tận cùng bên phải của tích riêng thứ 2 phải là 2 để 4 + 2 = 6, như vậy chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ hai là 3 (để có 4 × 3 = 12) hoặc là 8 (để có 4 × 8 = 32).
+ Nếu chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ hai là 3, ta có phép nhân:
+ Nếu chữ số hàng đơn vị của thừa số thứ hai là 8, ta có phép nhân:
– Tương tự, nếu chữ số hàng phần mười của thừa số thứ hai là 7, ta có phép nhân:
Như vậy có ba phép nhân thoả mãn các điều kiện của bài toán.
Xem thêm