Lý thuyết Thời gian lớp 5 hay, chi tiết
A. Lý thuyết Thời gian
Bài toán 1: Một ô tô đi được quãng đường 84km với vận tốc 42 km/giờ. Tính thời gian ô tô đi quãng đường đó.
Bài giải
Thời gian ô tô đi là:
84 : 42 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ
Nhận xét: Để tính thời gian đi của ô tô ta lấy quãng đường đi được chia cho quãng đường ô tô đi được trong 1 giờ hay vận tốc của ô tô.
1. Cách tính thời gian
Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
Gọi vận tốc là v, quãng đường là s, thời gian là t, ta có:
t = s : v
Chú ý:
– Đơn vị của thời gian sẽ tương ứng với đơn vị của quãng đường và vận tốc, ví dụ quãng đường có đơn vị là km, vận tốc có đơn vị đo là km/giờ thì thời gian có đơn vị là giờ; …
– Đơn vị của quãng đường và vận tốc phải tương ứng với nhau thì mới thực hiện được phép tính chia để tìm thời gian.
Ví dụ quãng đường có đơn vị làm, vận tốc có đơn vị là km/giờ, muốn tìm thời gian có đơn vị là giờ thì ta phải đổi quãng đường ra đơn vị làkm rồi mới áp dụng quy tắc để tính thời gian; hoặc phải đổi vận tốc từ ra đơn vị km/giờ ra đơn vị là m/giây, hay m/phút, … từ đó áp dụng quy tắc sẽ tính được thời gian tương ứng có đơn vị giây hoặc phút .
– Một số công thức cần nhớ:
+) Thời gian đi = thời gian đến – thời gian khởi hành – thời gian nghỉ (nếu có).
+) Thời gian đến = thời gian khởi hành + thời gian đi + thời gian nghỉ (nếu có).
+) Thời gian khởi hành = thời gian đến – thời gian đi – thời gian nghỉ (nếu có).
Ví dụ 1: Một ca nô đi với vận tốc 38 km/giờ trên quãng đường sông dài 114km. Tính thời gian đi của ca nô trên quãng đường đó.
Phương pháp: Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc
Bài giải
Thời gian đi của ca nô là:
114 : 38 = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ
Ví dụ 2: Trên quãng đường dài 2 km, một người chạy với vận tốc 8 m/giây. Hỏi người đó chạy quãng đường đó hết bao nhiêu giây?
Phương pháp:
Đơn vị của quãng đường và vận tốc phải tương ứng với nhau thì mới thực hiện được phép tính chia để tìm thời gian.
Theo đề bài quãng đường có đơn vịkm,vận tốc có đơn vị m/giây, muốn thời gian có đơn vị là giây thì quãng đường phải có đơn vị làm. Ta đổi quãng đường ra đơn vị làm rồi tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
Bài giải
Đổi 2km = 2000m.
Thời gian chạy của người đó là:
2000 : 8 = 250 (giây)
Đáp số: 250 giây
2. Một số dạng bài tập
Dạng 1: Tìm thời gian khi biết quãng đường và vận tốc
Phương pháp: Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
Lưu ý: Các đơn vị của vận tốc, quãng đường và thời gian phải tương ứng với nhau, nếu chưa tương ứng thì phải đổi để tương ứng với nhau rồi mới áp dụng quy tắc để tính thời gian.
Dạng 2: Tìm thời gian xuất phát hoặc thời gian đến khi biết quãng đường, vận tốc, thời gian thời gian nghỉ (nếu có)
Phương pháp:
– Tìm thời gian đi ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
– Tìm thời gian đến hoặc thời gian xuất phát theo công thức:
+) Thời gian đến = Thời gian khởi hành + Thời gian đi + Thời gian nghỉ (nếu có).
+) Thời gian khởi hành = Thời gian đến – Thời gian đi – Thời gian nghỉ (nếu có).
B. Bài tập Thời gian
Câu 1: Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm:
s | 2,7 km |
v | 18 m/giây |
t | … giây |
A. 0,15
B. 1,5
C. 15
D. 150
Đổi 2,7km = 2700m
Thời gian cần tìm là:
2700 : 18 = 150 (giây)
Đáp số: 150 giây.
Câu 2: Điền số thích hợp vào ô trống:
Trên quãng đường dài 54km, người đi xe máy đi với vận tốc 36 km/giờ.
Vậy người đó đi hết quãng đường trong giờ.
Thời gian để người đi xe máy đi hết quãng đường đó là:
54 : 36 = 1,5 (giờ)
Đáp số: 1,5 giờ.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 1,5.
Câu 3: Lúc 13 giờ 45 phút, một chiếc xe máy xuất phát từ A đi đến B với vận tốc 40 km/giờ. Biết quãng đường AB dài 32km. Hỏi xe máy đến B lúc mấy giờ?
A. 13 giờ 15 phút
B. 14 giờ 25 phút
C. 14 giờ 33 phút
D. 14 giờ 43 phút
Thời gian để xe máy đi hết quãng đường AB là:
32 : 40 = 0,8 (giờ)
Đổi: 0,8 giờ = 60 phút × 0,8 = 48 phút
Xe máy đến B lúc:
13 giờ 45 phút + 48 phút = 13 giờ 93 phút
Đổi 13 giờ 93 phút = 14 giờ 33 phút (vì 93 phút = 1 giờ 33 phút)
Vậy xe máy đến B lúc 14 giờ 33 phút.
Đáp số: 14 giờ 33 phút.
Câu 4: Điền số thích hợp vào ô trống:
Một người đi quãng đường từ A đến B dài 24km bằng xe đạp với vận tốc 16km/giờ.
Biết vận tốc không đổi thì tổng thời gian đi và về của người đó là giờ.
Thời gian để người đi xe đạp đi hết quãng đường AB là:
24 : 16 = 1,5 (giờ)
Vì vận tốc cả đi và về không thay đổi nên thời gian đi bằng thời gian về và bằng 1,5 giờ.
Tổng thời gian đi và về của người đi xe đạp là:
1,5 × 2 = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 3.
Câu 5: Hai tỉnh A và B cách nhau 70km. Lúc 7 giờ 30 phút, một người đi xe máy từ A với vận tốc 40 km/giờ để đến B. Hỏi người đó đến B lúc mấy giờ? Biết giữa đường người đó nghỉ 20 phút.
A. 8 giờ 55 phút
B. 9 giờ 5 phút
C. 9 giờ 15 phút
D. 9 giờ 35 phút
Thời gian để người đó đi hết quãng đường AB là:
70 : 40 = 1,75 (giờ)
Đổi: 1,75 giờ = 105 phút = 1 giờ 45 phút
Người đó đến B lúc:
7 giờ 30 phút +1 giờ 45 phút + 20 phút = 8 giờ 95 phút
Đổi 8 giờ 95 phút = 9 giờ 35 phút (vì 95 phút = 1 giờ 35 phút)
Đáp số: 9 giờ 35 phút.
Câu 6: Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc. Đúng hay sai?
A. Đúng
B. Sai
Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
Vậy phát biểu đã cho là đúng.
Câu 7: Gọi vận tốc là v, quãng đường làs, thời gian là t. Công thức tính thời gian là:
A. t = s + v
B. t = s – v
C. t = s × v
D. t = s : v
Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
Gọi vận tốc là v, quãng đường là s, thời gian là t thì công thức tính thời gian là t = s : v.
Câu 8: Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm:
Quãng đường | 81 km |
Vận tốc | 36 km/giờ |
Thời gian | … giờ |
A. 2,25
B. 2,2
C. 3,25
D. 3,2
Thời gian cần tìm là:
81 : 36 = 2,25 (giờ)
Đáp số: 2,25 giờ.
Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm là 2,25.
Câu 9: Chọn số thích hợp điền vào chỗ chấm:
Quãng đường | 1260 m |
Vận tốc | 35 m/phút |
Thời gian | … phút |
A. 30
B. 32
C. 34
D. 36
Thời gian cần tìm là:
1260 : 35 = 36 (phút)
Đáp số: 36 phút.
Vậy đáp án đúng điền vào chỗ chấm là 36.
Câu 10: Điền số thích hợp vào ô trống:
Một người đi xe máy với vận tốc 42 km/giờ từ tỉnh A và muốn đến tỉnh B lúc 10 giờ 45 phút. Biết quãng đường giữa 2 tỉnh A và B là 105km.
Vậy người đó phải khởi hành lúc giờ phút.
Thời gian xe máy đi từ tỉnh A đến tỉnh B là:
105 : 42 = 2,5 (giờ)
Đổi: 2,5 giờ = 150 phút = 2 giờ 30 phút
Người đó phải khởi hành lúc:
10 giờ 45 phút − 2 giờ 30 phút = 8 giờ 15 phút
Đáp số: 8 giờ 15 phút.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống theo thứ tự từ trái sang phải là 8; 15.
Câu 11: Điền số thích hợp vào ô trống:
Một ô tô đi hết quãng đường 60km trong 2,5 giờ. Với cùng tận tốc như thế, ô tô đi hết quãng đường 90km trong giờ.
Vận tốc người đó đi quãng đường 60km là:
60 : 2,5 = 24 (km/giờ)
Người đó đi hết quãng đường 90km trong số giờ là:
90 : 24 = 3,75 (giờ)
Đáp số: 3,75 giờ.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống là 3,75.
Câu 12: Lúc 6 giờ 15 phút, một người đi xe đạp từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Lúc 7 giờ một người khác đi xe máy với vận tốc 36 km/giờ và đến B lúc 7 giờ 45 phút. Hỏi người đi xe đạp đến trước hay người đi xe máy đến trước và đến trước bao nhiêu thời gian?
A. Người đi xe đạp; 15 phút
B. Người đi xe máy; 45 phút
C. Người đi xe đạp; 5 phút
D. Người đi xe máy; 30 phút
Người đi xe máy đi từ A đến B hết số thời gian là:
7 giờ 45 phút − 7 giờ = 45 phút
Đổi 45 phút = 0,75 giờ
Quãng đường AB dài số ki-lô-mét là:
36 × 0,75 = 27 (km)
Thời gian để đi xe đạp từ A đến B là:
27 : 12 = 2,25 (giờ)
Đổi: 2,25 giờ = 2 giờ 15 phút
Người đi xe đạp đến B lúc:
6 giờ 15 phút + 2 giờ 15 phút = 8 giờ 30 phút
Ta có: 7 giờ 45 phút < 8 giờ 30 phút
Vậy người đi xe máy đến trước người đi xe đạp và đến trước số thời gian là
8 giờ 30 phút − 7 giờ 45 phút = 45 phút
Đáp số: Người đi xe máy; 45 phút.
Câu 13: Quãng đường AB dài 120km. Lúc 7 giờ 30 phút một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 50 km/giờ và nghỉ trả khách 45 phút. Sau đó ô tô đi từ B về A với vận tốc 60 km/giờ. Hỏi ô tô về đến A lúc mấy giờ?
A. 12 giờ 39 phút
B. 12 giờ 19 phút
C. 11 giờ 54 phút
D. 11 giờ 9 phút
Thời gian ô tô đi từ A đến B là:
120 : 50 = 2,4 (giờ)
Đổi 2,4 giờ = 2 giờ 24 phút
Thời gian ô tô đi từ B về A:
120 : 60 = 2 (giờ)
Thời gian ô tô đi từ A đến B và từ B về A (kể cả thời gian nghỉ) là:
2 giờ 24 phút + 2 giờ + 45 phút = 4 giờ 69 phút
Đổi 4 giờ 69 phút = 5 giờ 9 phút
Ô tô về đến A lúc:
7 giờ 30 phút + 5 giờ 9 phút = 12 giờ 39 phút
Đáp số: 12 giờ 39 phút.
Câu 14: Điền số thích hợp vào ô trống:
Một người đi xe máy từ A đến B lúc 7 giờ 15 phút với vận tốc 32 km/giờ. Một thời gian, một người đi ô tô cũng xuất phát đi từ A với vận tốc 50 km/giờ. Biết quãng đường AB dài 120km.
Vậy để đến B cùng lúc với người đi xe máy, người đi ô tô phải xuất phát lúc giờ phút.
Người đi xe máy đi hết quãng đường sau số giờ là:
120 : 32 = 3,75 (giờ)
Đổi: 3,75 giờ = 3 giờ 45 phút
Người đi ô tô đi hết quãng đường sau số giờ là:
120 : 50 = 2,4 (giờ)
Đổi: 2,4 giờ = 2 giờ 24 phút
Người đi xe máy đến B lúc:
7 giờ 15 phút + 3 giờ 45 phút = 10 giờ 60 phút = 11 giờ
Vì người đi ô tô đến B cùng lúc với người đi xe máy nên ô tô đến B lúc 11 giờ.
Để đến B cùng lúc với người đi xe máy thì người đi ô tô phải xuất phát lúc:
11 giờ − 2 giờ 24 phút = 8 giờ 36 phút
Đáp số: 8 giờ 36 phút.
Vậy đáp án đúng điền vào ô trống lần lượt từ trái sang phải là 8; 36.