Mời quý thầy cô cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây.
LUYỆN TẬP CHUNG
(Thời gian…..phút)
– Biết tính vận tốc, quãng đường, thời gian.
– Biết giải bài toán chuyển động ngược chiều trong cùng một thời gian.
– HS làm bài 1, bài 2.
Năng lực chung:
– Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
Năng lực đặc thù:
– Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học
– Chăm chỉ làm bài tập, làm việc nhóm;
– Yêu thích môn học.
1. Đồ dùng
– GV: Bảng phụ, bảng nhóm, bảng nhóm.
– HS: SGK, vở
2.Phương pháp kĩ thuật dạy học
– Phương pháp: làm mẫu, quan sát, vấn đáp, giảng giải, thực hành luyện tập
– Kĩ thuật đặt câu hỏi, trình bày một phút, động não,…
III. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Hoạt động của thầy |
Hoạt động của trò |
|
1. Hoạt động khởi động:(5phút) |
||
– Cho HS hát – Giới thiệu bài – Ghi bảng |
– HS hát – HS ghi vở |
|
2. Hoạt động thực hành:(28 phút) * Mục tiêu: – Biết tính vận tốc, quãng đường, thời gian. – Biết giải bài toán chuyển động ngược chiều trong cùng một thời gian. – HS làm bài 1, bài 2. * Cách tiến hành: |
||
Bài 1a : HĐ cặp đôi – GV gọi HS đọc bài tập – Cho HS thảo luận cặp đôi theo câu hỏi: + Có mấy chuyển động đồng thời trong bài toán ? + Đó là chuyển động cùng chiều hay ngược chiều ? + HS vẽ sơ đồ – GV giải thích : Khi ô tô gặp xe máy thì cả ô tô và xe máy đi hết quãng đường 180 km từ hai chiều ngược nhau – Yêu cầu HS làm bài – GV nhận xét, kết luận
Luyện tập Bài 1b: HĐ cá nhân – GV gọi HS đọc bài tập – Yêu cầu HS làm tương tự như phần a – GV nhận xét , kết luận
Bài 2: HĐ cặp đôi – HS đọc đề bài, thảo luận: + Muốn tính quãng đường ta làm thế nào ? – Yêu cầu HS tự làm bài – GV nhận xét , kết luận
Bài tập chờ Bài 3: HĐ cá nhân – Cho HS đọc bài, tóm tắt bài toán rồi làm bài. – GV quan sát, hướng dẫn HS nếu cần thiết. |
– HS đọc – HS thảo luận
– 2 chuyển động : xe máy và ô tô
– Chuyển động ngược chiều
– HS quan sát
– HS làm vở,1 HS làm bảng lớp sau đó chia sẻ cách làm: Giải a, Sau mỗi giờ, cả ô tô và xe máy đi được quãng đường là: 54 + 36= 90 (km) Thời gian đi để ô tô và xe máy gặp nhau là: 180 : 90 = 2 (giờ) Đáp số : 2 giờ
– HS đọc – HS làm vở, 1 HS làm bảng lớp sau đó chia sẻ cách làm Giải Sau mỗi giờ cả hai xe đi được là 42 + 50 = 92 (km) Thời gian để hai ôtô gặp nhau là 276 : 92 = 3 (giờ) Đáp số : 3 giờ
– HS đọc – Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian – HS làm vở, 1 HS làm bảng lớp, chia sẻ Giải Thời gian đi của ca nô là : 11 giờ 15 phút – 7 giờ 30phút= 3giờ 45phút 3 giờ 45 phút = 3,75 giờ Quãng đường đi được của ca nô là : 12 x 3,75 =45(km) Đáp số : 45km
– HS đọc bài, tóm tắt bài toán rồi làm bài báo cáo giáo viên Bài giải * Cách 1: 15km = 15 000m Vận tốc chạy của ngựa là: 15000 : 20 = 750 (m/phút) * Cách 2: Vận tốc chạy của ngựa là: 15 : 20 = 0,75(km/phút) 0,75km/phút = 750m/phút |
|
3.Hoạt động vận dụng:(2 phút) |
||
– Để giải bài toán chuyển động ngược chiều trong cùng một thời gian ta cần thực hiện mấy bước giải, đó là những bước nào ? |
– HS nêu: Ta cần thực hiện theo hai bước giải, đó là: + B1: Tìm tổng vận tốc của hai chuyển động ngược chiều trong cùng một thời gian(v1 + v2) + B2: Tìm thời gian hai xe gặp nhau (s: (v1 + v2)) |
|
4. Hoạt động sáng tạo:(1phút) |
||
– Về nhà tìm hiểu thêm cách giải bài toán về chuyển động ngược chiều của hai chuyển động không cùng một thời điểm xuất phát. |
– HS nghe và thực hiện
|
|
Xem thêm