Giải SBT Toán lớp 6 Bài tập cuối chương 8
Bài 1 trang 102 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy nối mỗi hình ảnh ở cột bên trái với tên một hình hình học phù hợp.
Hình ảnh thực tiễn |
|
Hình hình học |
(1)
|
|
(A) Điểm |
(2) |
|
(B) Tia |
(3) |
|
(C) Đường thẳng |
(4) |
|
(D) Đoạn thẳng |
Lời giải:
Hình ảnh (1) là những ngôi sao trên bầu trời đêm, khi nhìn xa ta chỉ thấy các điểm sáng. Do đó, (1) nối với (A).
Hình ảnh (2) là một người đang nâng tạ, quả tạ thể hiện như đoạn thẳng (bị giới hạn hai đầu). Do đó, (2) nối với (D).
Hình ảnh (3) là một hai chùm tia sáng, chùm sáng có đặc điểm xuất phát từ một điểm (nguồn sáng) và chiếu loe rộng ra nhiều phía thể hiện như tia. Do đó, (3) nối với (B).
Hình ảnh (4) là đường ống dẫn nước, kéo dài qua rất nhiều nơi (có thể coi như nó không bị giới hạn hai đầu) nên ống nước thể hiện như đường thẳng. Do đó, (4) nối với (C).
Vậy ta nối được như sau:
(1) – (A);
(2) – (D);
(3) – (B);
(4) – (C).
Bài 2 trang 103 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Cho ba điểm M, N, P nằm trên cùng một đường thẳng xy theo thứ tự đó.
a) Hãy kể tên tất cả các đoạn thẳng được tạo thành có các đầu mút là hai trong số ba điểm đó.
b) Hãy kể tên các tia có gốc lần lượt là M, N và P.
Lời giải:
Cách vẽ:
– Vẽ đường thẳng xy.
– Trên đường thẳng xy, lấy các điểm M, N, P theo thứ tự (như hình vẽ).
a) Liệt kê các đoạn thẳng bằng cách chọn hai trong ba điểm đã cho.
– Chọn hai điểm M và N, ta được đoạn thẳng MN (đoạn thẳng MN và NM đều là một nên ta chỉ liệt kê một lần).
– Chọn hai điểm N và P, ta được đoạn thẳng NP.
– Chọn hai điểm M và P, ta được đoạn thẳng MP.
Vậy các đoạn thẳng có trên hình vẽ là: MN, NP, MP.
b) Liệt kê tia theo từng điểm gốc.
– Chọn điểm gốc M, ta có các tia: Mx, My (ở đây tia My, MN, MP đều trùng nhau nên ta chỉ liệt kê một lần).
– Chọn điểm gốc N, ta có các tia: Nx, Ny (ở đây tia Ny, NP đều trùng nhau nên ta chỉ liệt kê một lần, tia Nx, NM đều trùng nhau nên ta chỉ liệt kê một lần).
– Chọn điểm gốc P, ta có các tia: Px, Py (ở đây tia Px, PN, PM đều trùng nhau nên ta chỉ liệt kê một lần).
Bài 3 trang 103 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy gọi tên các đường thẳng, đoạn thẳng, tia có trong các hình dưới đây.
Lời giải:
– Hình thứ nhất được kí hiệu bằng chữ cái “a” thường. Ta có đường thẳng a.
– Hình thứ hai có:
+ Điểm gốc A và kéo dài qua điểm D. Ta có tia AD.
+ Lấy hai đầu mút của A và D (không tính phần kéo dài qua D). Ta có đoạn thẳng AD.
Hình thứ ba có hai đầu mút là hai điểm A và B. Ta có đoạn thẳng AB.
Hình thứ tư có:
+ Được kí hiệu bằng hai chữ cái in hoa M, N và kéo dài về hai phía. Ta có đường thẳng MN.
+ Lấy điểm gốc M và kéo dài qua điểm N (ở đây không tính phần kéo dài phía M). Ta có tia MN.
+ Lấy điểm gốc N và kéo dài qua điểm M (ở đây không tính phần kéo dài phía N). Ta có tia NM.
+ Lấy hai đầu mút của M và N (không tính phần kéo dài qua M và N). Ta có đoạn thẳng MN.
Hình thứ năm có:
+ Điểm gốc R và kéo dài qua điểm T. Ta có tia RT.
+ Lấy hai đầu mút của R và T (không tính phần kéo dài qua T). Ta có đoạn thẳng RT.
Vậy trong các hình trên có:
Các đường thẳng: a, MN;
Các tia: AD, MN, NM, RT;
Các đoạn thẳng: AD, BC, MN, RT.
Bài 4 trang 103 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy vẽ các đoạn thẳng có độ dài:
a) 6 cm;
b) 4,3 cm;
c) Nhỏ hơn 5 cm.
Lời giải:
a) Cách vẽ đoạn thẳng AB = 6 cm:
– Đặt mép thước trùng với đường kẻ ngang trong vở, vạch điểm 0, kí hiệu là A.
– Kẻ từ 0 đến số 6 cm trên thước thì dừng lại và vạch điểm kết thúc, kí hiệu là B.
Ta được đoạn thẳng AB như hình vẽ:
b) Cách vẽ đoạn thẳng AB = 4,3 cm:
– Đặt mép thước trùng với đường kẻ ngang trong vở, vạch điểm 0, kí hiệu là A.
– Kẻ từ 0 đến số 4,3 cm trên thước thì dừng lại và vạch điểm kết thúc, kí hiệu là B.
Ta được đoạn thẳng AB như hình vẽ:
c) Đoạn thẳng AB < 5cm, chẳng hạn đoạn thẳng AB = 3 cm.
Cách vẽ đoạn thẳng AB = 3 cm:
– Đặt mép thước trùng với đường kẻ ngang trong vở, vạch điểm 0, kí hiệu là A.
– Kẻ từ 0 đến số 3 cm trên thước thì dừng lại và vạch điểm kết thúc, kí hiệu là B.
Ta được đoạn thẳng AB như hình vẽ:
Bài 5 trang 104 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Vẽ ba đoạn thẳng AB, MN và PQ cùng có trung điểm I.
Lời giải:
Ba đoạn thẳng AB, MN và PQ cùng có trung điểm I nên:
IA = IB = AB : 2;
IM = IN = MN : 2;
IP = IQ = PQ : 2.
Ta có thể vẽ hình theo hai cách sau:
Cách 1: Tất cả các điểm đều nằm trên một đường thẳng hay cả ba đoạn thẳng trên một đường thẳng.
Ba đoạn thẳng AB, MN và PQ cùng có trung điểm I nên độ dài của ba đoạn thẳng này khác nhau (vì nếu bằng nhau thì ba đoạn thẳng này trùng nhau).
Chẳng hạn: AB > PQ > MN.
– Vẽ một đường thẳng bất kỳ, lấy điểm I thuộc đường thẳng này.
– Ta lấy các điểm A, B, P, Q, M, N thuộc đường thẳng này sao cho IA = IB, IP = IQ, IM = IN.
Ta có ba đoạn thẳng AB, MN và PQ cùng có trung điểm I như hình vẽ:
Cách 2: Tất cả các điểm không cùng nằm trên một đường thẳng hay ba đoạn thẳng không cùng nằm trên một đường thẳng.
Cách vẽ:
– Lấy điểm I bất kì.
– Qua I vẽ ba đường thẳng phân biệt (không có đường thẳng nào trùng nhau)
– Trên đường thẳng thứ nhất, lấy điểm A và B khác phía với điểm I sao cho IA = IB.
– Trên đường thẳng thứ hai, lấy điểm M và N khác phía với điểm I sao cho IM = IN.
– Trên đường thẳng thứ ba, lấy điểm P và Q khác phía so với điểm I sao cho IP = IQ.
Ta có ba đoạn thẳng AB, MN và PQ cùng có trung điểm I như hình vẽ:
Bài 6 trang 104 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Cho ba điểm A, B, C thẳng hàng, B nằm giữa A và C. Gọi I là trung điểm của đoạn thẳng AB, M là trung điểm của đoạn thẳng BC. Biết AC = 12 cm. Tính độ dài IM.
Lời giải:
Vì I là trung điểm của đoạn thẳng AB nên IA = IB = AB/2.
Vì M là trung điểm của đoạn thẳng BC nên MB = MC = BC/2.
Vì B nằm giữa hai điểm A, C và hai điểm I, M lần lượt là trung điểm của AB và BC.
Nên B nằm giữa hai điểm I và M.
Do đó IM = IB + BM.
IM = 12/2 = 6 (cm).
Vậy độ dài IM = 6 cm.
Bài 7 trang 104 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hình nào sau đây thể hiện cách đặt thước đo góc xOy đúng?
Lời giải:
Cách đặt thước để đo góc xOy: Đặt mép thước trùng với một cạnh của góc và tâm của thước trùng với đỉnh O của góc.
Hình a) tâm của thước trùng với đỉnh O của góc xOy nhưng mép thước không với một cạnh của góc nên cách đặt này sai.
Hình b) mép thước trùng với tia Ox của góc xOy và tâm của thước trùng với đỉnh O của góc nên cách đặt này đúng.
Vậy hình b) thể hiện cách đặt thước đo góc đúng để đo góc xOy.
Bài 8 trang 104 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Hãy vẽ hình và điền loại góc phù hợp với số đo góc ở cột thứ nhất vào bảng dưới đây:
Số đo góc |
Hình ảnh góc |
Loại góc |
180o |
|
|
Lớn hơn 90o và nhỏ hơn 180o |
|
|
90o |
|
|
Lớn hơn 0o và nhỏ hơn 90o |
|
|
Lời giải:
– Góc vuông là góc có số đo 90o.
– Góc bẹt là góc có số đo 180o.
– Góc nhọn là góc có số đo lớn hơn 0o và nhỏ hơn 90o.
– Góc tù là góc có số đo lớn hơn 90o và nhỏ hơn 180o.
Ta có bảng sau:
Số đo góc |
Hình ảnh góc |
Loại góc |
180o |
|
Góc bẹt |
Lớn hơn 90o và nhỏ hơn 180o |
Góc tù |
|
90o |
Góc vuông |
|
Lớn hơn 0o và nhỏ hơn 90o |
Góc nhọn |
Bài 9 trang 104 sách bài tập Toán lớp 6 Tập 2: Em hãy xác định xem mỗi góc dưới đây là góc vuông, góc nhọn hay góc tù. Dùng thước đo góc để chỉ ra số đo của mỗi góc đó.
Lời giải:
Đo số đo của tất cả các góc trong hình vẽ, ta được:
∠A = 40o, ∠B = 137o, ∠C = 80o, ∠D = 148o, ∠E = 15o, ∠F = 90o.
Vậy:
Góc nhọn: góc A, góc C, góc E.
Góc vuông: góc F.
Góc tù: góc B, góc D.