Giải bài tập Toán lớp 6 Bài tập cuối Chương 1 trang 28
Video giải Toán 6 Bài tập cuối Chương 1 trang 28 – Kết nối tri thức
Giải Toán lớp 6 trang 28 Tập 1
Bài 1.54 trang 28 Toán lớp 6 Tập 1: Viết số tự nhiên a sau đây: Mười lăm tỉ hai trăm sáu mươi bảy triệu không trăm hai mươi mốt nghìn chín trăm linh tám.
a) Số a có bao nhiêu chữ số? Viết tập hợp các chữ số của a
b) Số a có bao nhiêu triệu, chữ số hàng triệu là chữ số nào?
c) Trong a có hai chữ số 1 nằm ở những hàng nào? Mỗi chữ số ấy có giá trị bằng bao nhiêu?
Lời giải:
Số “mười lăm tỉ hai trăm sáu mươi bảy triệu không trăm hai mươi mốt nghìn chín trăm linh tám” được viết là 15 267 021 908.
Vậy số tự nhiên a là 15 267 021 908.
a) Số a có 11 chữ số. Số tự nhiên a viết bởi các chữ số: 1; 5; 2; 6; 7; 0; 2; 1; 9; 0; 8
Chữ số 0 xuất hiện 2 lần, chữ số 1 xuất hiện 2 lần, chữ số 2 xuất hiện 2 lần nhưng trong tập hợp, mỗi phần tử (hay mỗi số) ta chỉ viết (liệt kê) một lần.
Gọi A là tập hợp các chữ số của a.
Do đó tập hợp các chữ số của a là A = {0; 1; 2; 5; 6; 7; 8; 9}.
b) Số a có 267 triệu, chữ số hàng triệu là chữ số 7.
c) Trong a có 2 chữ số 1, tính từ trái qua phải:
+) Chữ số 1 thứ nhất nằm ở hàng chục tỉ có giá trị là: 10 000 000 000
+) Chữ số 1 thứ hai nằm ở hàng nghìn có giá trị là 1 000.
Bài 1.55 trang 28 Toán lớp 6 Tập 1: a) Số 2 020 là số liền sau của số nào? Là số liền trước của số nào?
b) Cho số tự nhiên a khác 0. Số liền trước của số tự nhiên a là số nào? Số liền sau số tự nhiên a là số nào?
c) Trong các số tự nhiên, số nào không có số liền sau? Số nào không có số liền trước?
Lời giải:
a) Số 2 020 là số liền sau của số 2 019
Số 2 020 là số liền trước của số 2 021
b) Số liền trước của số tự nhiên a khác 0 là số a – 1. Số liền sau của số tự nhiên a là a + 1
c) Trong các số tự nhiên, không có số nào không có số liền sau. Số 0 không có số liền trước vì trong tập hợp số tự nhiên số 0 là số nhỏ nhất.
Bài 1.56 trang 28 Toán lớp 6 Tập 1: Tìm tích, thương và số dư (nếu có):
a) 21 759 . 1 862
b) 3 789 : 231
c) 9 848 : 345
Lời giải:
a)
Do đó: 21 759 . 1 862 = 40 515 258
Vậy ta có tích của phép nhân đã cho là: 40 515 258.
b)
Do đó: 3789 : 231 = 16 (dư 93).
Vậy thương của phép chia trên là 16 và số dư là 93.
c)
Do đó: 9848 : 345 = 28 (dư 188)
Vậy thương của phép chia trên là 28 và số dư là 188.
Bài 1.57 trang 28 Toán lớp 6 Tập 1: Tính giá trị của biểu thức:
21.[ ( 1245 + 987) : 23 – 15.12 ] + 21
Lời giải:
21.[ ( 1245 + 987) : 23 – 15.12 ] + 21
= 21.(2 232 : 8 – 180) + 21
= 21.(279 – 180) + 21
= 21.99 + 21
= 21. 99 + 21. 1
= 21. (99 + 1)
= 21 . 100
= 2 100.
Bài 1.58 trang 28 Toán lớp 6 Tập 1: Khối 6 có 320 học sinh đi tham quan. Nhà trường cần thuê ít nhất bao nhiêu xe ô tô 45 chỗ ngồi để đủ chỗ cho tất cả học sinh?
Lời giải:
Vì 320 : 45 = 7 (dư 5) nên xếp đủ 7 xe thì còn dư 5 học sinh, do đó cần thêm 1 xe để chở hết 5 học sinh đó.
Vậy cần tất cả: 7 + 1 = 8 (xe ô tô).
Bài 1.59 trang 28 Toán lớp 6 Tập 1: Một phòng chiếu phim có 18 hàng ghế, mỗi hàng ghế có 18 ghế. Giá một vé xem phim là 50 000 đồng.
a) Tối thứ Sáu, số tiền bán vé thu được là 10 550 000 đồng. Hỏi có bao nhiêu vé không bán được?
b) Tối thứ Bảy, tất cả các vé đều được bán hết. Số tiền bán vé thu được là bao nhiêu?
c) Chủ nhật còn 41 vé không bán được. Hỏi số tiền bán vé thu được là bao nhiêu?
Lời giải:
Số ghế của phòng chiếu phim là:
18.18 = 324 (ghế)
Như ta thấy, mỗi ghế sẽ tương ứng với 1 vé xem phim nên số vé nhiều nhất có thể bán được là 324 vé.
a) Số vé bán được trong tối thứ Sáu là:
10 550 000: 50 000 = 211 (vé)
Số vé không bán được trong tối thứ Sáu là:
324 – 211 = 113 (vé)
b) Tối thứ Bảy tất cả các vé đều được bán hết do đó tối thứ Bảy bán được 324 vé nên số tiền thu được là:
50 000. 324 = 16 200 000 (đồng)
c) Chủ nhật còn 41 vé không bán được, nên số vé đã bán là:
324 – 41 = 283 (vé)
Số tiền bán vé thu được là:
50 000. 283 = 14 150 000 (đồng)
Vậy: a) Có 113 vé không bán được
b) Số tiền bán vé thu được là 16 200 000 đồng
c) Số tiền bán vé thu được là 14 150 000 đồng.
Xem thêm các bài giải SGK Toán lớp 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Luyện tập chung trang 27
Bài 8: Quan hệ chia hết và tính chất
Bài 9: Dấu hiệu chia hết
Bài 10: Số nguyên tố