Giải SBT Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 9: Oxygen
Bài 9.1 trang 27 sách bài tập KHTN 6: Oxygen có tính chất nào sau đây?
A. Ở điều kiện thường oxygen là khí không màu, không mùi, không vị, tan ít trong nước, nặng hơn không khí và không duy trì sự cháy.
B. Ở điều kiện thường oxygen là khí không màu, không mùi, không vị, tan ít trong nước, nặng hơn không khí, duy trì sự cháy và sự sống.
C. Ở điều kiện thường, oxygen là khí không màu, không mùi, không vị, tan ít trong nước, nhẹ hơn không khí, duy trì sự cháy và sự sống.
D. Ở điều kiện thường oxygen là khí không màu, không mùi, không vị, tan nhiều trong nước, nặng hơn không khí, duy trì sự cháy và sự sống.
Lời giải:
Đáp án B
Ở điều kiện thường oxygen là khí không màu, không mùi, không vị, tan ít trong nước, nặng hơn không khí, duy trì sự cháy và sự sống.
Bài 9.2 trang 27 sách bài tập KHTN 6: Để phân biệt 2 chất khí là oxygen và carbon dioxide, em nên lựa chọn cách nào dưới đây?
A. Quan sát màu sắc của hai khí đó.
B. Ngửi mùi của hai khí đó.
C. Oxygen duy trì sự sống và sự cháy.
D. Dẫn khí vào từng cây nến đang cháy, khí nào làm nến cháy tiếp thì đó là oxygen, khí làm tắt nến là carbon dioxide.
Lời giải:
Đáp án D
Dẫn khí vào từng cây nến đang cháy, khí nào làm nến cháy tiếp thì đó là oxygen, khí làm tắt nến là carbon dioxide.
Bài 9.3 trang 27 sách bài tập KHTN 6: Sự cháy và sự oxi hóa chậm có đặc điểm chung là đều:
A. tỏa nhiệt và phát sáng.
B. tỏa nhiệt và không phát sáng.
C. xảy ra sự oxi hóa và có tỏa nhiệt.
D. xảy ra sự oxi hóa và không phát sáng.
Lời giải:
Đáp án C
Sự cháy và sự oxi hóa chậm có đặc điểm chung là đều xảy ra sự oxi hóa và có tỏa nhiệt.
Bài 9.4 trang 27 sách bài tập KHTN 6: Một lần, bạn An vào viện thăm ông ngoại đang phải cấp cứu. Khi vào viện, An thấy trên mũi ông đang phải đeo chiếc mặt nạ dưỡng khí. Mặt nạ đó được kết nối với một bình được làm bằng thép rất chắc chắn. Bạn An thắc mắc rằng:
a) Bình bằng thép kia có phải chứa khí oxygen không?
b) Nếu là oxygen thì tại sao trong không khí đã có oxygen rồi tại sao phải dùng thêm bình khí oxygen?
Em hãy giải đáp thắc mắc giúp bạn An.
Lời giải:
a) Bình bằng thép là bình chứa oxygen. Người ta đang cho ông ngoại của An thở oxygen.
b) Trong không khí đã có oxygen rồi nhưng ông của An vẫn phải dùng bình chứa khí oxygen vì:
– Trong không khí có oxygen nhưng hàm lượng oxygen thấp, cơ quan hô hấp của người bệnh (ông An) lại hoạt động yếu nên oxygen trong không khí không đáp ứng đủ nhu cầu của người bệnh.
– Oxygen trong bình là oxygen có hàm lượng cao (gần 100%), đảm bảo cho người bệnh vẫn có đủ oxygen cho tế bào mặc dù hô hấp yếu.
Bài 9.5 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Chiều thứ 7, bạn Minh tiến hành một thí nghiệm tại nhà như sau: Bạn bắt 2 con châu chấu có kích cỡ bằng nhau cho vào 2 bình thủy tinh. Đậy kín bình 1 bằng nút cao su, còn bình 2 bọc lại bằng một miếng vài màn rồi để vậy qua đêm. Sáng hôm sau thức dậy, bạn thấy con châu chấu ở bình 1 bị chết, con ở bình 2 vẫn còn sống và bạn thả nó ra.
a) Theo em, không khí từ bên ngoài có thể vào được bình nào?
b) Tại sao con châu chấu ở bình 1 chết còn bình 2 lại sống?
c) Từ kết quả ở thí nghiệm ta có thể kết luận điều gì?
Lời giải:
a) Không khí từ ngoài chỉ có thể vào được bình 2 vì bình 1 đã đậy kín bằng nút cao su.
b) Châu chấu ở bình 1 chết sau khi sử dụng hết oxygen trong bình, còn châu chấu ở bình 2 vẫn sống vì oxygen ở ngoài vẫn có thể tràn vào bình được.
c) Từ kết quả ở thí nghiệm trên, rút ra kết luận: Oxygen là chất duy trì sự sống.
Bài 9.6 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Chiều chủ nhật, dưới sự hướng dẫn của bố, bạn Thanh tập sử dụng bình chữa cháy. Đầu tiên bạn đốt một ít giấy vụn, sau đó bạn giật chốt bình chữa cháy rồi phun vào đám cháy. Chỉ một lát sau, đám cháy được dập tắt hoàn toàn.
a) Chất nào là duy trì sự cháy ở các tờ giấy vụn?
b) Muốn dập tắt vật đang cháy ta phải thực hiện nguyên tắc nào?
c) Tại sao khi phun chất từ bình cứu hỏa vào đám cháy thì đám cháy lại bị dập tắt?
Lời giải:
a) Chất duy trì sự cháy ở các tờ giấy vụn là oxygen.
b) Muốn dập tắt sự cháy cần thực hiện một hoặc cả 2 nguyên tắc sau:
– Cách li chất cháy với oxygen.
– Hạ nhiệt độ của vật đang cháy xuống dưới nhiệt độ cháy.
c) Chất từ bình cứu hỏa phun vào đám cháy là bọt khí carbon dioxide. Chất này ngăn cách chất cháy với oxygen trong không khí nên sự cháy đã bị dập tắt.
Bài 9.7 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Khí oxygen dùng trong đời sống được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nào?
A. Nước. B. Từ khí carbon dioxide.
C. Từ không khí. D. Từ thuốc tím (potassium permanganate)
Lời giải:
Đáp án C
Khí oxygen dùng trong đời sống được sản xuất từ không khí bằng cách chưng cất phân đoạn không khí lỏng.
– Người ta hóa lỏng không khí xuống dưới -196oC và ở áp suất cao, ở điều kiện này không khí sẽ hóa lỏng.
– Sau đó nâng lên nhiệt độ dưới -183oC để nitrogen bay hơi và thu riêng nitrogen.
– Khi nitrogen đã hết thì còn lại chủ yếu là oxygen.
Bài 9.8 trang 28 sách bài tập KHTN 6: Khi một can xăng do bất cẩn bị bốc cháy thì chọn giải pháp chữa cháy nào dưới đây là phù hợp nhất?
A. Phun nước.
B. Dùng cát đổ trùm lên.
C. Dùng bình chữa cháy gia đình để phun vào.
D. Dùng chiếc chăn khô đắp vào.
Lời giải:
Đáp án B: Dùng cát đổ trùm lên do cát sẽ ngăn cách oxygen tiếp xúc với xăng lên sự cháy sẽ tắt.
Không chọn đáp án A do xăng càng chảy loang ra theo nước và đám cháy sẽ khó dập tắt hơn.
Không chọn đáp án B do bình chữa cháy của gia đình là quá nhỏ để dập đám cháy của can xăng.
Không chọn đáp án D do chăn khô có thể bị cháy.
Bài 9.9 trang 29 sách bài tập KHTN 6: Mỗi giờ một người lớn hít vào trung bình 0,5 m3 không khí, cơ thể giữ lại 1/3 lượng oxygen trong không khí đó. Như vậy, mỗi người lớn, trong một ngày đêm cần trung bình:
a) Một thể tích không khí là bao nhiêu?
b) Thể tích oxygen là bao nhiêu (giả sử oxygen chiếm 1/5 thể tích không khí)?
Lời giải:
a) Mỗi giờ hít vào trung bình 0,5 m3 thì mỗi ngày (24 giờ) hít vào 0,5.24 = 12m3 không khí.
b) Thể tích oxygen trong không khí: 12.20% = 2,4m3.
Thể tích oxygen con người sử dụng: 2,4. = 0,8m3
Bài 9.10 trang 29 sách bài tập KHTN 6: Một phòng học có chiều dài 12m, chiều rộng 7m và chiều cao 4m.
a) Tính thể tích không khí và thể tích oxygen có trong phòng học. Giả thiết oxygen chiếm 1/5 thể tích không khí trong phòng học đó.
b) Lượng oxygen trong phòng có đủ cho 50 em học sinh trong lớp đó hô hấp trong mỗi tiết 45 phút không? Biết rằng bình quân mỗi học sinh hít vào, thở ra 16 lần và mỗi lần hít vào sẽ lấy từ môi trường 100ml khí oxygen.
c) Tại sao phòng học không nên đóng cửa liên tục?
d) Em nên làm gì sau mỗi tiết học 45 phút?
Lời giải:
a) Thể tích của phòng học: 12.7.4 = 336 m3
Thể tích oxygen có trong phòng học: 336 : 5 = 67,2 m3
b) Thể tích oxygen một học sinh dùng trong 45 phút: 16.0,1.45 = 72 lít.
Thể tích oxygen 50 học sinh dùng trong 45 phút: 72.50 = 3600 lít = 3,6 m3.
Kết luận: Lượng oxygen trong phòng đủ để học sinh hô hấp trong 45 phút.
c) Phòng học nên mở cửa để không khí trong phòng lưu thông với không khí bên ngoài nhằm cân bằng thành phần khí, đảm bảo chất lượng không khí trong phòng được tốt hơn.
d) Sau mỗi tiết học nên ra ngoài lớp học vận động nhẹ, tăng khả năng hô hấp và được hít thở không khí có nhiều oxygen hơn so với không khí trong phòng học.