Giải bài tập Lịch sử 9 Bài 13: Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954
Mở đầu trang 61 Bài 13 Lịch Sử 9: Vậy vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ? Nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp và những thắng lợi tiêu biểu trên mặt trận quân sự, kinh tế, văn hoá, ngoại giao là gì? Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến ra sao
Trả lời:
– Mặc dù đã kí các hiệp ước, hiệp định nhưng thực dân Pháp đã bội ước, liên tiếp có những hành động gây hấn, khiêu khích và vi phạm các văn bản kí kết. Đặc biệt, ngày 17/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi Việt Nam giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu và để cho chúng làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội… Do đó, cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp đã nổ ra.
– Trong giai đoạn 1946-1950, quân và dân Việt Nam giành được nhiều thắng lợi quan trọng, ví dụ như:
+ Trên mặt trận quân sự, có: chiến dịch Việt Bắc thu – đông (1947); chiến dịch Biên giới thu – đông (1950); chiến dịch Điện Biên Phủ (1954),…
+ Trên mặt trận chính trị – ngoại giao, có: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 2 của Đảng Cộng sản Đông Dương (1951); kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương (1954),…
– Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954) ở Việt Nam. Thắng lợi của cuộc kháng chiến này không chỉ có ý nghĩa trọng đại đối với dân tộc ta, mà còn có những ý nghĩa quốc tế lớn lao.
I. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ
Câu hỏi trang 62 Lịch Sử 9: Đọc thông tin, tư liệu và quan sát hình 13.2, giải thích vì sao cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược bùng nổ ngày 19-12-1946?
Trả lời:
– Nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược:
+ Sau khi kí Hiệp định Sơ bộ và Tạm ước, ta đã thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản. Nhưng thực dân Pháp sau khi đạt được mục tiêu kéo quân ra Bắc, lại bội ước và tăng cường các hành động khiêu khích.
+ Âm mưu tái chiếm Việt Nam của kẻ thù buộc nhân dân ta không còn con đường nào khác là cầm súng chiến đấu để bảo vệ độc lập dân tộc.
=> Tối 19-12-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến. Hưởng ứng lời kêu gọi, nhân dân trong cả nước đã đứng lên kháng chiến chống thực dân Pháp.
II. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
Câu hỏi trang 62 Lịch Sử 9: Trình bày nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng. Vì sao khẳng định cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam là chính nghĩa?
Trả lời:
– Nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp là: “toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế”. Trong đó:
+ Toàn dân: Cuộc kháng chiến do toàn dân tiến hành, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, đảng phái.
+ Toàn diện: Cuộc kháng chiến diễn ra trên tất cả các mặt trận như quân sự, chính trị, kinh tế,…
+ Trường kì: Cuộc kháng chiến phải tiến hành lâu dài do so sánh lực lượng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch.
+ Tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế: Vận mệnh của dân tộc phải do chính nhân dân Việt Nam quyết định, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ.
– Giải thích: cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam là chính nghĩa, vì: đây là cuộc chiến tranh tự vệ, tiến bộ, nhằm hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc, từng
bước thực hiện nhiệm vụ dân chủ, đem lại ruộng đất cho nhân dân.
III. Những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1946 – 1950)
Câu hỏi trang 63 Lịch Sử 9: Mô tả nét chính của cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16.
Trả lời:
– Từ ngày 19-12-1946 đến tháng 3-1947, quân dân ở các đô thị ở phía bắc vĩ tuyến 16 như Hà Nội, Hải Dương, Hải Phòng, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng…. đã tổ chức nhiều trận đánh làm tiêu hao sinh lực quân Pháp.
– Cuộc chiến đấu của quân dân Thủ đô Hà Nội đã giam chân quân Pháp trong gần 2 tháng, tạo điều kiện để các cơ quan của Đảng, Chính phủ rút lui khỏi Hà Nội an toàn.
– Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 dã đánh bại ý đồ đánh úp cơ quan đầu não kháng chiến tại Hà Nội, bước đầu làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của Pháp, tạo điều kiện cho cả nước chuyển sang kháng chiến lâu dài.
Câu hỏi trang 64 Lịch Sử 9: Mô tả nét chính của chiến dịch Việt Bắc thu – đông năm 1947.
Trả lời:
– Tháng 10-1947, Pháp huy động 12 000 quân tiến công lên Việt Bắc nhằm tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến và bộ đội chủ lực, nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
– Thực hiện chỉ thị của Đảng phải đập tan cuộc tấn công mùa đông của Pháp, quân dân Việt Nam đã từng bước đẩy lùi các cuộc tiến công của địch, giành thắng lợi ở Chợ Mới, Chợ Đồn, Chợ Rã, đèo Bông Lau, Đoan Hùng, Khe Lau,… Ngày 19-12-1947, đại bộ phận quân Pháp rút khỏi Việt Bắc.
– Ý nghĩa:
+ Làm thất bại hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh, thắng nhanh” của thực dân Pháp, buộc Pháp phải chuyển sang đánh lâu dài.
+ Cơ quan đầu não kháng chiến được bảo toàn, bộ đội chủ lực ngày càng trưởng thành.
Câu hỏi trang 65 Lịch Sử 9: Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã làm gì để chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài?
Trả lời:
♦ Chính trị
– Chính phủ quyết định chia cả nước thành 14 khu hành chính – quân sự. Các Uỷ ban Hành chính chuyển thành Uỷ ban Kháng chiến hành chính, thực hiện nhiệm vụ kháng chiến và kiến quốc.
– Năm 1946, Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam (gọi tắt là Hội Liên Việt) được thành lập.
– Năm 1948, tại Nam Bộ đã tiến hành bầu cử Hội đồng Nhân dân từ cấp xã đến cấp tỉnh. Ở nhiều nơi, Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Kháng chiến hành chính các cấp được củng cố và kiện toàn.
♦ Kinh tế
– Chính phủ ban hành các chính sách để duy trì và phát triển sản xuất; thành lập Nha tiếp tế, làm nhiệm vụ thu mua, dự trữ, phân phối nhu yếu phẩm cho lực lượng vũ trang và nhân dân ở hậu phương.
– Vừa ra sức phá hoại kinh tế của địch, vừa đẩy mạnh xây dựng và bảo vệ nền kinh tế dân chủ nhân dân.
♦ Văn hoá, giáo dục
– Phong trào Bình dân học vụ được duy trì và phát triển ở các địa phương trên cả nước, tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xoá nạn mù chữ trong nhân dân.
– Trường phổ thông các cấp vẫn tiếp tục duy trì hoạt động trong hoàn cảnh chiến tranh.
IV. Bước phát triển của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1950 – 1953)
Câu hỏi trang 66 Lịch Sử 9: Mô tả chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950.
Trả lời:
– Hoàn cảnh:
+ Tháng 5-1949, được sự đồng ý của Mỹ, Chính phủ Pháp đề ra kế hoạch Rơ-ve với nội dung tăng cường phòng ngự trên Đường số 4 nhằm khoá chặt biên giới Việt Trung, thiết lập “Hành lang Đông – Tây” (Hải Phòng – Hà Nội – Hoà Bình – Sơn La) nhằm cô lập căn cứ địa Việt Bắc.
+ Trên cơ sở đó, Pháp chuẩn bị tiến công lên Việt Bắc lần hai, giành thắng lợi để nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
– Chủ trương của Đảng: Tháng 6-1950, Đảng và Chính phủ họp, quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quân Pháp; khai thông biên giới Việt – Trung; củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.
– Diễn biến chính:
+ Ngày 16-9-1950, quân Việt Nam nổ súng công cứ điểm Đông , mở đầu chiến dịch giới.
+ Ngày 22/10/1950, chiến dịch kết thúc thắng lợi, giải một vùng biên giới – Trung từ Cao Bằng Đình Lập (Lạng Sơn), chọc thùng “Hành lang – Tây” của Pháp, kế hoạch Rơ-ve bị phá sản.
– Ý nghĩa:
+ Căn cứ địa cách mạng được mở rộng, con đường liên giữa Việt Nam với các nước xã hội chủ nghĩa được khai thông.
+ Quân đội Việt Nam giành được thế chủ động trên chiến trường chính Bắc Bộ.
Câu hỏi trang 67 Lịch Sử 9: Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam đã làm gì để phát triển hậu phương kháng chiến về mọi mặt?
Trả lời:
♦ Chính trị
– Tháng 2-1951, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương được triệu tập. Đại hội đã thông qua, bổ sung và hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam, đồng thời quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai, đổi tên thành Đảng Lao động Việt Nam.
– Tháng 3-1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt. Cùng thời gian này, Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào được thành lập, nhằm tăng cường khối đoàn kết ba nước Đông Dương trong cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp.
♦ Ngoại giao
– Từ năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô và các nước dân chủ nhân dân đã chính thức công nhận và lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với Chính phủ Việt Nam.
♦ Kinh tế
– Năm 1952, Đảng và Chính phủ đề ra cuộc vận động tăng gia sản xuất và thực hành tiết kiệm; ban hành chính sách chấn chỉnh thuế khoá, xây dựng nền tài chính, ngân hàng, thương nghiệp.
– Năm 1953, Đảng và Chính phủ phát động quần chúng triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất.
♦ Văn hoá, giáo dục
– Tháng 7-1950, Chính phủ đề ra chủ trương cải cách giáo dục phổ thông (9 năm), theo hướng giáo dục phục vụ kháng chiến và kiến quốc.
– Từ năm 1951 đến năm 1953, nền giáo dục kháng chiến đã đào tạo được 7 000 cán bộ kĩ thuật.
– Tháng 5-1952, Đại hội chiến sĩ thi đua và Cán bộ gương mẫu toàn quốc lần thứ nhất được tổ chức, biểu dương thành tích trong sản xuất và chiến đấu của quân dân cả nước.
V. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp kết thúc (1953 – 1954)
Câu hỏi trang 68 Lịch Sử 9: Mô tả nét chính của chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954. Thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ tác động như thế nào đến cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp?
Trả lời:
– Từ tháng 9-1953 đến tháng 2-1954, quân đội Việt Nam đã mở các cuộc tấn công quân Pháp tại Tây Bắc, Trung Lào, Thượng Lào, Bắc Tây Nguyên, làm phá sản bước đầu kế hoạch Na-va.
– Tháng 11-1953, Bộ chỉ huy Pháp cho quân nhảy dù chiếm Điện Biên Phủ, từng bước xây dựng nơi đây thành căn cứ quân sự kiên cố nhất của Pháp ở Đông Dương, “một pháo đài bất khả xâm phạm”.
– Trong chiến dịch Điện Biên Phủ, quân đội Việt Nam tiến hành ba đợt tiến công:
+ Đợt 1, từ ngày 13 đến ngày 17-3-1954, tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc;
+ Đợt 2, từ ngày 30-3 đến ngày 26-4-1954, tiến công các cụm cứ điểm phía đông phân khu Trung tâm như A1, D1, C1,…;
+ Đợt 3, từ ngày 1 đến ngày 7-51954, tiến công phân khu Trung tâm và phân khu Nam.
– Chiều ngày 7-5-1954, tướng Đờ Ca-xtơ-ri cùng toàn bộ Bộ Tham mưu của Pháp đầu hàng, chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi.
– Ý nghĩa: Thắng lợi của cuộc Tiến công chiến lược đông – xuân 1953 – 1954 với đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ đã đập tan hoàn toàn kế hoạch Na-va, giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, buộc Pháp phải chấp nhận đàm phán tại hội nghị Giơ-ne-vơ.
Câu hỏi trang 69 Lịch Sử 9: Mô tả những thắng lợi tiêu biểu về ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 – 1954
Trả lời:
– Hoàn cảnh:
+ Hội nghị Giơ-ne-vơ về Đông Dương khai mạc ngày 8-5-1954, với sự tham dự của đại diện các nước Pháp, Mỹ, Liên Xô, Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa, Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia.
+ Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Đông Dương chính thức được kí kết.
– Nội dung Hiệp định Giơ-ne-vơ quy định:
+ Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam, Lào, Cam-pu-chia;
+ Thực hiện ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Đông Dương;
+ Lấy vĩ tuyến 17 (Quảng Trị) làm ranh giới quân sự tạm thời;
+ Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do, tổ chức vào năm 1956.
– Ý nghĩa: Việc kí kết Hiệp định Giơ-ne-vơ đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam.
Câu hỏi trang 69 Lịch Sử 9: Nêu nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945 – 1954)
Trả lời:
♦ Nguyên nhân chủ quan
– Sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, được vận dụng linh hoạt, sáng tạo.
– Truyền thống yêu nước, tinh thần đoàn kết và ý chí kiên cường trong đấu tranh chống ngoại xâm của nhân dân Việt Nam.
– Hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước và mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố, mở rộng; lực lượng vũ trang không ngừng lớn mạnh; hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
♦ Nguyên nhân khách quan
– Sự đoàn kết chiến đấu của liên minh nhân dân ba nước Đông Dương.
– Sự ủng hộ, giúp đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là Trung Quốc và Liên Xô.
– Sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân Pháp và nhân dân tiến bộ, yêu chuộng hoà bình trên thế giới.
Câu hỏi trang 70 Lịch Sử 9: Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1945-1954).
Trả lời:
♦ Đối với Việt Nam
– Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ ở Việt Nam.
– Miền Bắc được hoàn toàn giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở để giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất đất nước.
♦ Đối với thế giới
– Giáng đòn nặng nề vào tham vọng nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau Chiến tranh thế giới thứ hai;
– Góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ;
– Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập 1 trang 70 Lịch Sử 9: Hoàn thành bảng về những thành tựu tiêu biểu trên các mặt trận quân sự, chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược (1946 – 1954) theo mẫu sau vào vở ghi.
Nội dung |
Thành tựu tiêu biểu |
Quân sự |
|
Chính trị, ngoại giao |
|
Kinh tế |
|
Văn hoá, giáo dục |
|
Trả lời:
Nội dung |
Thành tựu tiêu biểu |
Quân sự |
– Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía Bắc vĩ tuyến 16 đã cơ bản làm phá sản kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp. – Chiến thắng Việt Bắc thu – đông (1947) đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch “đánh nhanh thắng nhanh” của thực dân Pháp. – Chiến thắng Biên giới thu – đông (1950) đã mở ra bước phát triển mới cho cuộc kháng chiến. – Quân dân Việt Nam giành được nhiều thắng lợi quan trọng trong các chiến dịch Hoà Bình (1951-1952), Tây Bắc (10-1952), Thượng Lào (4-1953).. giữ vững quyền chủ động trên chiến trường. – Chiến thắng Điện Biên Phủ (1954) đã làm phá sản hoàn toàn kế hoạch Nava của thực dân Pháp. |
Chính trị, ngoại giao |
– Di chuyển kịp thời và an toàn các cơ quan Đảng, Chính phủ, Mặt trận,… lên căn cứ địa Việt Bắc – Chính quyền dân chủ nhân dân được kiện toàn và củng cố – Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương (2-1951) – Tháng 3/1951, Mặt trận Liên Việt được thành lập – Đầu năm 1950, đặt quan hệ ngoại giao với nhiều nước xã hội chủ nghĩa. – Tháng 3-1951, Liên minh nhân dân Việt-Miên-Lào thành lập – 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. |
Kinh tế |
– Nền kinh tế kháng chiến được xây dựng. – Các hoạt động tăng gia sản xuất được đẩy mạnh. – Phong trào thi đua sản xuất lập công, vận động sản xuất và thực hành tiết kiệm được triển khai |
Văn hoá, giáo dục |
– Phong trào Bình dân học vụ được tiếp tục đẩy mạnh – Cuộc Cải cách giáo dục phổ thông lần thứ nhất được triển khai |
Vận dụng 2 trang 70 Lịch Sử 9: Sưu tầm tư liệu và viết một đoạn ngắn (khoảng 200 từ) về một tấm gương tiêu biểu trên mặt trận quân sự trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở địa phương em.
Trả lời:
(*) Tham khảo: Anh hùng Tô Vĩnh Diện lấy thân mình chèn pháo
Việt Nam ta đã phải trải qua những năm tháng sống dưới sự ách đô hộ của thực dân, đế quốc, …đất nước đã trải qua những năm tháng sống bom rơi, đạn lạc thiếu thốn đủ đường. Và đã có biết bao nhiêu thế hệ cha ông ngã xuống những mảnh đất lạnh lẽo, bom rơi đấy để đổi xương máu của mình lấy nền hoa bình độc lập như ngày hôm nay.
Tiêu biểu trong trận đánh làm lên trang sử hào hùng, lừng lẫy năm châu chấn động địa cầu – chiến dịch “Điện Biên Phủ” (1954) đã có biết bao tấm gương anh dũng hy sinh khi tuổi đời còn xuân xanh. Họ, những người chiến sĩ mang trên mình một tình yêu Tổ Quốc, sẵn sàng hy sinh cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, trong số đó hình ảnh người anh hùng Tô Vĩnh Diện lấy người chèn pháo đã trở thành một hình ảnh mãi khắc sâu trong lòng thế hệ trẻ.
Tô Vĩnh Diện sinh năm 1924, ở xã Nông Trường, huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa. Anh sinh ra trong một gia đình nghèo, lên 8 tuổi đã phải đi ở cho địa chủ, suốt 12 năm đi ở đợ anh luôn phải chịu bao cảnh áp bức, bất công. Năm 1946 anh tham gia dân quân ở địa phương, đến năm 1949 anh xung phong đi bộ đội. Tháng 5/1953, quân đội ta thành lập các đơn vị pháo cao xạ để chuẩn bị đánh lớn. Tô Vĩnh Diện được điều về làm tiểu đội trưởng một đơn vị pháo cao xạ. Trong quá trình hành quân cơ động trên chặng đường hơn 1.000km tới vị trí tập kết để tham gia chiến dịch Điện Biên Phủ, anh luôn nhận những nhiệm vụ khó khăn, nặng nhọc, động viên giúp đỡ đồng đội kéo pháo đến nơi an toàn. Trong lúc kéo pháo qua những chặng đường nguy hiểm, cũng như nghỉ dọc đường, anh luôn nhắc nhở đồng đội chuẩn bị chu đáo và tự mình đi kiểm tra tỉ mỉ dây kéo pháo, xem xét từng đoạn đường, từng con dốc rồi phổ biến cho anh em để tránh những bất ngờ xảy ra.
Qua 5 đêm kéo pháo ra đến dốc Chuối, đường hẹp cong và rất nguy hiểm, anh cùng đồng chí pháo thủ Lê Văn Chi xung phong lái pháo. Đến nửa chừng, dây tời bị đứt, pháo lao nhanh xuống dốc, anh vẫn bình tĩnh giữ càng lái cho pháo thẳng đường. Nhưng một trong bốn dây kéo pháo lại bị đứt, pháo càng lao nhanh, đồng chí Chi bị hất văng ra. Trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn đó, Tô Vĩnh Diện hô anh em “Thà hy sinh quyết bảo vệ pháo”, và anh buông tay lái xông lên phía trước, lấy thân mình chèn vào bánh pháo, nhờ đó các anh em đồng đội kịp ghìm giữ pháo lại. Tấm gương hy sinh vô cùng anh dũng của anh đã cổ vũ mạnh mẽ toàn đơn vị vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ, chuẩn bị chiến đấu và chiến đấu thắng lợi. Khi hy sinh anh là Tiểu đội trưởng pháo cao xạ 37 ly, thuộc Đại đội 827, Tiểu đoàn 394, Trung đoàn 367.
Xem thêm các bài giải bài tập Lịch Sử lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 12. Việt Nam trong những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945
Bài 13. Việt Nam từ năm 1946 đến năm 1954
Bài 14. Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975
Bài 15. Việt Nam từ năm 1975 đến 1991
Bài 16. Trật tự thế giới mới từ năm 1991 đến nay
Bài 17. Liên bang Nga từ năm 1991 đến nay