Giải bài tập Lịch sử & Địa Lí 9 Chủ đề 2: Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
Mở đầu trang 206 Bài 2 Lịch Sử và Địa Lí 9: Vậy nét đặc sắc về văn hoá của châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long được biểu hiện như thế nào qua văn minh của các dòng sông này? Những biểu hiện của biến đổi khí hậu ở hai châu thổ này như thế nào? Tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống và sản xuất ra sao? Người dân cần làm gì để ứng phó với biến đổi khí hậu?
Trả lời:
– Nét đặc sắc:
+ Châu thổ sông Hồng là một trong những cái nôi của nền văn minh lúa nước. Dấu ấn của nền văn minh này thể hiện qua những nét đặc sắc về văn hóa được lưu giữ qua nhiều thế hệ trở thành những di sản văn hoá.
+ Trong quá trình khai khẩn, con người ở châu thổ sông Cửu Long đã thích ứng với thiên nhiên, tạo nên nền văn hoá sông nước đặc sắc.
– Những biểu hiện của biến đổi khí hậu ở hai châu thổ này là:
+ Gia tăng nhiệt độ
+ Thay đổi lượng mưa
+ Gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan
+ Tình trạng nước biển dâng
I. Nét đặc sắc về văn hóa ở châu thổ sông Hồng
Câu hỏi trang 208 Lịch Sử và Địa Lí 9: Dựa vào thông tin, tư liệu và quan sát các hình 2.1, 2.2, hãy: Trình bày nét đặc sắc về văn hoá ở châu thổ sông Hồng.
Trả lời:
Nét đặc sắc về văn hoá ở châu thổ sông Hồng:
– Kết cấu làng – họ trong làng xóm:
+ Làng là đơn vị xã hội cơ sở của nông thôn Bắc Bộ.
+ Quá trình chinh phục và định cư theo các dòng sông dẫn đến sự hình thành của làng xóm.
+ Mỗi làng bao gồm một số xóm, mỗi xóm bao gồm nhiều gia đình sống quây quần trong một khu vực địa lí nhất định.
+ Ngoài quan hệ hàng xóm, quan hệ huyết thống dược bảo tồn và củng cố, tạo thành kết cấu vừa làng xóm vừa họ hàng.
– Sự đa dạng của các loại hình tín ngưỡng, tôn giáo:
+ Tín ngưỡng của cư dân vùng châu thổ sông Hồng mang những nét đặc trưng của cư dân nông nghiệp trồng lúa nước.
+ Tôn giáo phổ biến là Phật giáo, Đạo giáo.
– Sự phong phú của lễ hội và các loại hình diễn xướng dân gian truyền thống:
+ Lễ hội ở châu thổ sông Hồng rất da dạng. Trong các dịp lễ hội, người dân thường tổ chức nhiều trò chơi dân gian.
+ Cư dân nơi đây cũng là chủ nhân của những loại hình diễn xướng dân gian đặc sắc.
+ Vùng châu thổ sông Hồng còn là nơi lưu giữ một kho tàng văn học dân gian phong phú.
Câu hỏi trang 208 Lịch Sử và Địa Lí 9: Dựa vào thông tin, tư liệu và quan sát các hình 2.1, 2.2, hãy: Vì sao văn minh châu thổ sông Hồng còn được gọi là “văn minh lúa nước”?
Trả lời:
Giải thích: Từ xa xưa, người Việt đã cư trú dọc theo các con sông và định cư trong các làng, xóm. Văn minh châu thổ sông Hồng gắn liền với nền kinh tế nông nghiệp trồng lúa nước. Vì vậy, nền văn minh này còn được gọi là “văn minh nước”
II. Nét đặc sắc về văn hóa ở châu thổ sông Cửu Long
Câu hỏi trang 209 Lịch Sử và Địa Lí 9: Dựa vào thông tin, tư liệu, quan sát hình 2.4, hãy trình bày nét đặc sắc về văn hóa ở châu thổ sông Cửu Long.
Trả lời:
– Văn hóa sông nước:
+ Hoạt động của cư dân châu thổ sông Cửu Long gắn liền với sông nước. Họ sinh sống tập trung ở ven sông ngòi, kênh rạch, hình thành các thị trấn, thị tứ và hệ thống chợ nổi.
+ Người dân tận dụng tối đa những vật liệu sẵn có trong môi trường sông nước như lá dừa nước, tràm để làm nhà ở.
+ Phương tiện đi lại của cư dân chủ yếu là ghe, thuyền, xuồng.
– Sự đa dạng của các loại hình tín ngưỡng, tôn giáo:
+ Bên cạnh các tôn giáo từ bên ngoài du nhập như Phật giáo, Hồi giáo, … châu thổ sông Cửu Long còn là quê hương của đạo Cao Đài, Phật giáo Hoà Hảo, …
+ Do cuộc sống gắn liền với sông nước, người dân xây dựng nhiều đình, chùa, miếu, … ở hai bên bờ sông.
– Nơi hội tụ của các lễ hội, biểu diễn nghệ thuật độc đáo:
+ Châu thổ sông Cửu Long là nơi có lễ hội phong phú, đặc sắc, tiêu biểu như: lễ cúng biển Mỹ Long, lễ Vu Lan thắng hội, lễ hội Chol-chnam Thmay, …
+ Ngoài ra, người dân còn sáng tạo nhiều loại hình nghệ thuật biểu diễn như: đờn ca tài tử, cải lương, …
III. Biến đổi khí hậu và biện pháp ứng phó biến đổi khí hậu ở vùng châu thổ
Câu hỏi trang 211 Lịch Sử và Địa Lí 9: Dựa vào thông tin, hãy phân tích những biểu hiện của biến đổi khí hậu ở hai vùng châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.
Trả lời:
– Châu thổ sông Hồng:
+ Nhiệt độ trung bình năm ở châu thổ sông Hồng có xu hướng tăng. Trong giai doan 1961-2018, nhiệt độ trung bình năm tăng từ 0,8 °C. Mức tăng nhiệt độ trung bình khác nhau giữa các tháng trong năm, trong đó từ tháng 9 đến tháng 11 tăng cao nhất (tăng 1,2 °C) và thấp nhất là từ tháng 6 đến tháng 8 (tăng 0,7 °C). Nhiệt độ tăng. nắng nóng kéo dài.
+ Lượng mưa thay đổi, có sự khác nhau theo thời gian và cường độ. Lượng mưa trung bình năm ở châu thổ sông Hồng có xu thế giảm, số ngày mưa lớn tăng lên. Trong năm, lượng mưa giảm nhiều từ tháng 9 đến tháng 11 (giảm 27,1%) và tăng nhiều từ tháng 12 đến tháng 2 (tăng 13,8%).
+ Các hiện tượng thời tiết cực đoan có xu hướng gia tăng: năng nóng kéo dài, số ngày rét đậm, rét hại giảm. Số cơn bão và áp thấp nhiệt đới tăng Mùa bão bắt đầu sớm hơn và kết thúc muộn hơn so với thời kì trước. Mưa lớn xảy ra bất thường hơn cả về thời gian và cường độ
+ Mực nước biển dâng. Trong thời kì 1962 – 2018, mực nước biển ở châu thổ sông Hồng tăng trung bình khoảng từ 2,3 mm/năm (trạm Hòn Dấu, Hải Phòng) đến 6,5 mm/năm (trạm Cửa Ông, Quảng Ninh).
– Châu thổ Sông Cửu Long:
+ Gia tăng nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm ở châu thổ sông Cửu Long tăng thêm 0,9 °C trong 58 năm (giai đoạn 1961 – 2018), trong đó nhiệt độ tăng cao nhất từ tháng 9 đến tháng 2 (tăng 1,1 °C) và thấp nhất từ tháng 3 đến tháng 5 (tăng 0,8 °C).
+ Thay đổi về lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm có xu hướng tăng ở châu thổ sông Cửu Long, tuy nhiên, số ngày mưa lớn giảm. Lượng mưa trong các tháng đều tăng, trong đó tăng nhiều nhất từ tháng 12 đến tháng 2 (tăng 97,4%).
+ Gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan: Trong giai đoạn 1961-2018, số ngày nắng nóng tăng từ 0,2 ngày thập kỉ đến 3,65 ngày/thập kỉ, số ngày hạn trong mùa khô thay đổi, có nhiều cơn bão đổ bộ vào và mưa lớn xảy ra bất thường hơn.
+ Mực nước biển dâng: Trong thời kì 1962 – 2018, mực nước biển ở châu thổ sông Cửu Long tăng khoảng 3,1 mm/năm (trạm Thổ Chu, Kiên Giang) đến 3.2 mm/năm (trạm Phú Quốc, Kiên Giang). Nước biển dâng, kết hợp nắng nóng, gây xâm nhập mặn sâu vào đất liền, triều cường gia tăng.
+ Trong quá trình phát triển, con người sử dụng nhiên liệu hoá thạch để sản xuất năng lượng, hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải…. tạo ra lượng phát thải khí nhà kính ngày một lớn, là nguyên nhân chính gây ra biến đổi khí hậu.
Câu hỏi trang 212 Lịch Sử và Địa Lí 9: Dựa vào thông tin, hãy nêu những tác động của biến đổi khí hậu đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long.
Trả lời:
– Châu thổ sông Hồng:
+ Nhiệt độ tăng, nắng nóng kéo dài: hạn hán gia tăng, gây thiếu nước sản xuất, suy thoái đất trồng, giảm năng suất vụ đông, tăng mức tiêu hao năng lượng, thiếu nước cho sinh hoạt, phát sinh dịch bệnh,…
+ Lượng mưa thay đổi, mưa bất thường: gây ngập lụt, nguy cơ ô nhiễm nguồn nước, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, giao thông vận tải, du lịch….
+ Các hiện tượng thời tiết cực đoan (bão, rét đậm, rét hại): gây thiệt hại về tài sản, công trình, làm giảm khả năng sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi, gia tăng các dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khoẻ người dân.
– Châu thổ sông Cửu Long:
+ Mùa khô kéo dài: gây hạn hán, nhiều diện tích cây trồng bị chết hoặc giảm năng suất, nguy cơ cháy rừng, thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt.
+ Triều cường gia tăng: gây ngập úng khu vực trũng thấp, hư hỏng tài sản, khó khăn cho giao thông, nhất là ở các đô thị.
+ Xâm nhập mặn sâu vào đất liền: thu hẹp diện tích đất sản xuất, diện tích nuôi trồng thuỷ sản, nguy cơ sạt lở bờ sông, kênh, rạch; thu hẹp không gian cư trú của người dân; ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt….
Câu hỏi trang 213 Lịch Sử và Địa Lí 9: Dựa vào thông tin, hãy đề xuất một số giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biển đổi khí hậu ở châu thổ sông Hồng hoặc châu thổ sông Cửu Long.
Trả lời:
♦ Đối với vùng châu thổ sông Hồng:
– Biện pháp giảm nhẹ:
+ Phát triển công nghiệp xanh.
+ Nâng cao năng lực dự báo, vận hành các hồ chứa, đập xả trữ nước thuỷ điện, thuỷ lợi.
+ Tăng cường sử dụng năng lượng mới, giảm lượng khí nhà kính.
+ Tăng cường bảo vệ rừng, đa dạng sinh học.
+ Giáo dục và tăng cường nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu.
– Biện pháp thích ứng:
+ Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi thích ứng với nhiệt độ tăng cao.
+ Hạn chế phát thải công nghiệp.
+ Thay đổi thời vụ sản xuất (vụ đông).
+ Xây dựng các mô hình nông nghiệp xanh thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Điều tiết nguồn nước từ các công trình thuỷ điện ở thượng lưu.
♦ Đối với vùng châu thổ sông Cửu Long:
– Biện pháp giảm nhẹ:
+ Đẩy mạnh trồng rừng và tái tạo rừng, giảm lượng khí nhà kính.
+ Quy hoạch 3 tiểu vùng sinh thái: nước ngọt, nước lợ, nước mặn với ba trọng tâm: thuỷ sản-cây ăn quả-lúa.
+ Sử dụng nước tiết kiệm.
+ Tuyên truyền, giáo dục ý thức người dân về biến đổi khí hậu.
– Biện pháp thích ứng:
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, chống xâm nhập mặn.
+ Chuyển đổi thời vụ sản xuất, sử dụng giống lúa chịu phèn, chịu hạn, chịu mặn.
+ Phát triển du lịch miệt vườn, sinh thái, sông nước gắn với các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Sử dụng các mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu: lúa-tôm, lúa-cá, trồng rừng ngập mặn.
+ Xây dựng hệ thống bờ ao, chống sạt lở bờ sông, biển.
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập 1 trang 213 Lịch Sử và Địa Lí 9: Nêu điểm giống nhau và khác nhau của văn minh ở châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long.
Trả lời:
♦ Điểm giống:
– Đều là các nền văn minh nông nghiệp lúa nước
– Đa dạng của các loại hình tín ngưỡng, tôn giáo
– Có sự phong phú của lễ hội và các loại hình diễn xướng dân gian truyền thống
– Sớm có sự giao lưu, tiếp xúc với các nền văn hóa bên ngoài
♦ Điểm khác:
– Văn minh châu thổ sông Hồng:
+ Hình thành và phát triển trên vùng châu thổ sông Hồng.
+ Hệ thống đê điều trị thủy có quy mô lớn.
+ Có sự tiếp xúc từ sớm và chịu ảnh hưởng lớn bởi văn hóa Trung Hoa.
– Văn minh châu thổ sông Cửu Long:
+ Hình thành và phát triển trên vùng châu thổ sông Cửu Long.
+ Có sự tiếp xúc từ sớm và chịu ảnh hưởng lớn bởi văn hóa Ấn Độ.
Luyện tập 2 trang 213 Lịch Sử và Địa Lí 9: Lập sơ đồ tóm tắt biểu hiện, tác động và giải pháp ứng phó với biến đổi khi hậu ở châu thổ sông Hồng hoặc châu thổ sông Cửu Long.
Trả lời:
(*) Tham khảo:
Vận dụng 3 trang 213 Lịch Sử và Địa Lí 9: Sưu tầm tư liệu để giới thiệu với thầy cô và bạn học về một thành tựu của văn minh châu thổ sông Hồng hoặc sông Cửu Long còn tồn tại đến ngày nay.
Trả lời:
(*) Tham khảo: Giới thiệu Đờn ca tài tử
– Đờn ca tài tử là loại hình nghệ thuật dân gian gắn liền với sinh hoạt cộng đồng của cư dân Nam Bộ, được cải biến từ nhạc cung đình Huế và sáng tác mới trên nền tảng âm nhạc dân ca, hát đối, hò vè của vùng đất Nam Bộ.
– Đờn ca tài tử ra đời từ thế kỉ XIX; đến nay, đờn ca tài tử đã phát triển ở 21 tỉnh, thành phố, trải dài từ Ninh Thuận đến Cà Mau.
– Giá trị cốt lõi của đờn ca tài tử Nam Bộ là sự kết hợp hài hoà của ngôn ngữ và âm nhạc, phản ánh tâm tư, nguyện vọng, đời sống sinh hoạt và phong cách phóng khoáng của người dân
– Đờn ca tài tử là loại hình nghệ thuật quần chúng: nghệ nhân, nghệ sĩ biểu diễn không phải là ca sĩ chuyên nghiệp; sân khấu biểu diễn linh hoạt, đơn giản.
– Năm 2013, Đờn ca tài tử Nam Bộ được UNESCO ghi danh vào Danh mục Di sản văn hoá phi vật thể đại diện của nhân loại.
Vận dụng 4 trang 213 Lịch Sử và Địa Lí 9: Sưu tầm tư liệu và giới thiệu một số kết quả ứng phó biến đổi khí hậu ở châu thổ sông Hồng hoặc châu thổ sông Cửu Long.
Trả lời:
(*) Tham khảo: hiệu quả của mô hình sản xuất lúa – tôm ở Kiên Giang
– Theo đánh giá chung tại các mô hình tôm – lúa quản lý cộng đồng, triển khai tại huyện An Biên và An Minh:
+ Năng suất tôm đã tăng từ 250 kg/ha lên 357 kg/ha (tăng 107 kg/ha, tương ứng mức tăng 38%.
+ Năng suất lúa bình quân từ 4,29 tấn/ha lên 4,62 tấn/ha (tăng 330 kg/ha, tương ứng 7,6%).
+ Lợi nhuận khi thực hiện mô hình cũng tăng từ 40,2 triệu đồng/ha, lên 55,7 triệu đồng/ha (tăng 15,4 triệu đồng/ha, tương ứng 38%).
– Tôm nuôi trong ruộng lúa chủ yếu sử dụng thức ăn tự nhiên, chi phí thức ăn thấp, ít dịch bệnh. Sản xuất lúa hoàn toàn không sử dụng phân bón và thuốc hóa học. Do là sản phẩm sạch cho nên tôm – lúa sau thu hoạch có đầu ra với giá ổn định ở mức cao.
– Mặt khác, một lợi ích không kém phần quan trọng trong canh tác luân canh tôm – lúa là sử dụng tài nguyên nước hợp lý theo từng thời điểm và từng mùa trong năm, thích ứng với điều kiện tự nhiên, thời tiết khí tượng thủy văn của địa phương. Mô hình luân canh tôm lúa cũng giải quyết vấn đề ô nhiểm nguồn nước, thoái hóa vùng nuôi tôm, giảm thiểu rủi do dịch bệnh từ đó giúp nghề nuôi tôm phát triển bền vững.
Xem thêm các bài giải bài tập Lịch sử & Địa lí lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 18. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Bài 19. Thực hành: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
Bài 20. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo
Chủ đề 1. Đô thị: Lịch sử và hiện tại
Chủ đề 2. Văn minh châu thổ sông Hồng và sông Cửu Long
Chủ đề 3. Bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông