Giải bài tập Địa lí 9 Bài 16: Vùng Đông Nam Bộ
Mở đầu trang 176 Bài 16 Địa Lí 9: Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất của nước ta. Vậy vùng có những thế mạnh, hạn chế gì về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên thiên? Đặc điểm dân cư, đô thị hóa ra sao? Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh ở Đông Nam Bộ có gì nổi bật?
Trả lời:
– Thế mạnh, hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên thiên:
+ Thế mạnh: địa hình chuyển tiếp, đất ba-dan, đất xám bạc màu trên phù sa cổ; khí hậu cận xích đạo nền nhiệt cao, lượng mưa lớn; nhiều sông, hồ lớn; rừng phòng hộ và rừng đặc dụng; vùng biển rộng lớn, nguồn lợi hải sản dồi dào, thềm lục địa có dầu khí, ven biển có bãi tắm.
+ Hạn chế: tình trạng thiếu nước, xâm nhập mặn, hạn hán,…
– Đặc điểm dân cư, đô thị hóa:
+ Dân cư: dân số 18,3 triệu người, tỉ lệ gia tăng tương đối cao, mật độ dân số cao, nhiều dân tộc sinh sống.
+ Đô thị hóa: diễn ra sớm, gắn liền công nghiệp hóa, trình độ đô thị hóa cao bậc nhất.
– Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế thế mạnh:
+ Công nghiệp: phát triển hàng đầu, cơ cấu đa dạng.
+ Dịch vụ: thương mại, giao thông vận tải, du lịch, tài chính, ngân hàng,…
+ Phát triển cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả: vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn, cây ăn quả phát triển mạnh.
+ Phát triển kinh tế biển đảo: khai thác khoáng sản biển, giao thông vận tải biển, khai thác và nuôi trồng thủy sản, du lịch biển đảo.
I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
Câu hỏi trang 176 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 16.1, hãy:
– Trình bày đặc điểm vị trí địa lí của vùng Đông Nam Bộ.
– Trình bày đặc điểm phạm vi lãnh thổ của vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
– Đặc điểm vị trí địa lí: giáp với vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long, nước láng giếng Cam-pu-chia và Biển Đông. Vị trí chiến lược, thuận lợi cho giao thương với các nước trong khu vực thông qua các cửa khẩu quốc tế và cảng biển. TP Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, khoa học – công nghệ của cả nước.
– Đặc điểm phạm vi lãnh thổ: diện tích khoảng 23,6 nghìn km2, chiếm 7,1% diện tích cả nước. Bao gồm TP Hồ Chí Minh và các tỉnh: Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Vùng biển rộng với các đảo và quần đảo, có huyện đảo Côn Đảo.
II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Câu hỏi trang 178 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 16.1, hãy phân tích thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên của vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
– Địa hình, đất: vùng chuyển tiếp giữa Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, đất ba-dan màu mỡ chiếm khoảng 40% diện tích, đất xám bạc màu trên phù sa cổ chiếm diện tích nhỏ hơn, thoát nước tốt. => Thuận lợi cho đời sống sản xuất, phát triển các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả quy mô lớn.
– Khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt cao, lượng mưa lớn, trong năm có mùa mưa và mùa khô phân hóa rõ rệt => hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm, cây trồng nhiệt đới phát triển tốt.
– Nguồn nước: có nhiều sông, hồ lớn: sông Đồng Nai, sông Bé, sông Sài Gòn, hồ Trị An, Dầu Tiếng => ý nghĩa đối với nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủy điện và giao thông,… Nguồn nước ngầm phong phú, một số điểm nước khoáng ở Bình Châu => phát triển du lịch.
– Rừng: phần lớn là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, các vườn quốc gia (Cát Tiên, Bù Gia Mập), khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cần Giờ, Đồng Nai) có đa dạng sinh học cao. => ý nghĩa lớn đối với môi trường và phát triển du lịch.
– Biển, đảo: vùng biển rộng lớn, nguồn lợi hải sản dồi dào. Thềm lục địa có dầu mỏ và khí tự nhiên, dầu mỏ chiếm 93,3% trữ lượng cả nước. Ven biển, đảo có các bãi tắm phong cảnh đẹp => phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển.
– Hạn chế: tình trạng thiếu nước, xâm nhập mặn, hạn hán trong mùa khô => ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân.
III. Dân cư và đô thị hóa
Câu hỏi trang 178 Địa Lí 9: Đọc thông tin, hãy trình bày đặc điểm dân cư của vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
– Dân số khoảng 18,3 triệu người, chiếm 18,6% dân số cả nước. Tỉ lệ gia tăng dân số của vùng tương đối cao, chủ yếu do nhập cư. Là nơi sinh sống của nhiều dân tộc: Kinh, Khơ-me, Hoa, Chăm,…
– Mật độ dân số cao, năm 2021 là 778 người/km2, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu,… là những nơi tập trung đông dân cư.
Câu hỏi trang 179 Địa Lí 9: Đọc thông tin, hãy trình bày đặc điểm đô thị hóa của vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
– Quá trình đô thị hóa diễn ra khá sớm, gắn liền với quá trình công nghiệp hóa.
– Trình độ đô thị hóa cao bậc nhất nước ta, năm 2021, tỉ lệ dân thành thị chiếm 66,4% dân số vùng.
– Hệ thống đô thị phát triển nhanh với sự mở rộng quy mô các đô thị, thành lập các đô thị mới và phát triển các đô thị vệ tinh. Vùng có nhiều đô thị lớn, đông dân: TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu,…
– Đô thị hóa góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động của vùng. Xu hướng phát triển nâng cao chất lượng đô thị; phát triển đô thị hiện đại, thông minh; kết nối với các đô thị lớn trong khu vực và trên thế giới; thúc đẩy phát triển các đô thị vệ tinh,…
IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
Câu hỏi trang 179 Địa Lí 9: Đọc thông tin và quan sát hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp ở Đông Nam Bộ.
Trả lời:
– Là vùng có ngành công nghiệp phát triển hàng đầu cả nước. Giá trị sản xuất công nghiệp chiếm khoảng 31,7% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước (2021).
– Cơ cấu công nghiệp đa dạng, nhiều ngành có hàm lượng khoa học – công nghệ cao, có khả năng tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu. Các ngành công nghiệp quan trọng là: khai thác dầu thô, khí tự nhiên; sản xuất điện khí, phân bón ở Bà Rịa – Vũng Tàu; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, sản xuất ô tô, sản xuất phần mềm ở TP Hồ Chí Minh, Bình Dương,…; dệt, may và giày, dép; sản xuất, chế biến thực phẩm và đồ uống phân bố ở Đồng Nai, Bình Dương,…
– Các trung tâm công nghiệp trong vùng: TP Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thuận An, Thủ Dầu Một,…
Câu hỏi trang 181 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở vùng Đông Nam Bộ.
Trả lời:
– Thương mại: tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng và chiếm 27,8% cả nước. Ngoại thương phát triển mạnh, trị giá xuất khẩu hàng hóa dịch vụ chiếm khoảng 33,5% cả nước (2021). TP Hồ Chí Minh là 1 trong những trung tâm thương mại lớn nhất nước.
– Giao thông vận tải: khối lượng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ của vùng chiếm 17,7% so với cả nước (2021). Mạng lưới giao thông đầy đủ loại hình, đường bộ có các quốc lộ 1,51,20,22,… các tuyến cao tốc (TP Hồ Chí Minh – Trung Lương); tuyến đường sắt Bắc – Nam chạy qua; đường biển có nhiều tuyến nội địa và quốc tế gắn với các cảng biển quan trọng; các cảng hàng không Tân Sơn Nhất, Côn Đảo và cảng Long Thành đang xây dựng. TP Hồ Chí Minh là đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất của vùng và cả nước.
– Du lịch: năm 2021, đón khoảng 20% khách quốc tế và 22% khách nội địa của cả nước. Sản phẩm du lịch đa dạng: du lịch nghỉ dưỡng biển đảo, du lịch tham quan các di tích lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái. Các trung tâm du lịch lớn: TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu,…
– Tài chính, ngân hàng: hoạt động bậc nhất cả nước, các dịch vụ tài chính, ngân hàng hiện đại được ưu tiên phát triển như: tài chính số, ngân hàng số, chứng khoán số, bảo hiểm số,… TP Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính của vùng và của cả nước.
Câu hỏi trang 182 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành trồng cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả ở Đông Nam Bộ.
Trả lời:
– Là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Diện tích trồng cây công nghiệp lâu năm chiếm 35,9% so với cả nước.
+ Cao su: đứng đầu về diện tích (58,9%) và sản lượng (66,5%) so với cả nước. Địa phương trồng nhiều cao su là: Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai.
+ Điều: là cây thế mạnh, năm 2021, diện tích trồng chiếm 61,3%, sản lượng chiếm 72,9% so với cả nước. Các tỉnh có diện tích điều lớn: Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu. Hồ tiêu trồng nhiều ở Bình Phước, Đồng Nai.
– Cây ăn quả được phát triển mạnh với các cây chủ yếu: chôm chôm, sầu riêng, bưởi,… Năm 2021, diện tích trồng cây ăn quả chiếm khoảng 11% so với cả nước. Trồng tập trung theo quy mô lớn, theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP.
+ Chôm chôm trồng nhiều ở: Đồng Nai, Tây Ninh,…
+ Sầu riêng trồng nhiều ở: Đồng Nai, Bình Phước, Tây Ninh,…
+ Bưởi phân bố nhiều ở: Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước,…
Câu hỏi trang 183 Địa Lí 9: Dựa vào thông tin và hình 16.2, hãy trình bày sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế biển ở Đông Nam Bộ.
Trả lời:
– Khai thác khoáng sản biển: sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên chiếm phần lớn sản lượng cả nước với các mỏ: Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ, Lan Tây, Lan Đỏ,… Khai thác dầu khí kết hợp phát triển dịch vụ và công nghiệp sản xuất điện khí, phân bón.
– Giao thông vận tải biển: hệ thống cảng biển lớn và hiện đại bậc nhất cả nước: cảng TP Hồ Chí Minh, cảng Bà Rịa – Vũng Tàu với nhiều tuyến đường biển nội địa và quốc tế. Các cảng biển gắn với nhiều trung tâm logistics trung chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế.
– Khai thác và nuôi trồng hải sản: sản lượng cá biển khai thác chiếm khoảng 10,2% sản lượng cá biển cả nước (2021). Vùng đẩy mạnh đánh bắt xa bờ, nuôi trồng hải sản giá trị cao gắn với phát triển dịch vụ nghề cá và công nghiệp chế biến.
– Du lịch biển đảo được phát triển mạnh với các khu nghỉ dưỡng hiện đại, khu du lịch sinh thái ở TP Hồ Chí Minh và Bà Rịa – Vũng Tàu.
Câu hỏi trang 183 Địa Lí 9: Đọc thông tin, hãy phân tích ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng đối với sự phát triển của Đông Nam Bộ.
Trả lời:
– Đông Nam Bộ có thể thúc đẩy phát triển kinh tế của các vùng khác thông qua hỗ trợ, trao đổi về công nghệ, vốn, lao động nhờ các thế mạnh về cơ sở hạ tầng, công nghệ, vốn đầu tư, nguồn lao động chất lượng cao và thị trường tiêu thụ lớn,…
– Nguồn nguyên liệu lớn, lao động dồi dào và thị trường tiêu thụ giàu tiềm năng ở các vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Đồng bằng sông Cửu Long có thể cung cấp, hỗ trợ cho vùng trong quá trình phát triển kinh tế.
– Tăng cường liên kết giữa Đông Nam Bộ và các vùng sẽ phát huy những tiềm năng, thế mạnh, khắc phục những hạn chế, khó khăn của từng vùng, tạo lợi thế cạnh tranh và động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của Đông Nam Bộ cũng như các vùng khác.
Câu hỏi trang 183 Địa Lí 9: Đọc thông tin, hãy phân tích vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh.
Trả lời:
– TP Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, trung tâm chính trị, kinh tế, tài chính, văn hóa, khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo bậc nhất nước ta.
– Năm 2021, TP Hồ Chí Minh đóng góp khoảng 20% GDP, 13% trị giá xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ; 18,5% tổng số vốn đăng kí đầu tư trực tiếp nước ngoài của cả nước. Thu nhập bình quân đầu người/tháng và chỉ số HDI cao bậc nhất cả nước.
– TP Hồ Chí Minh đã và đang phát triển theo mô hình đô thị thông minh, hiện đại, đẩy mạnh các dịch vụ chất lượng cao, dịch vụ tài chính quốc tế, phát triển ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực châu Á.
– TP Hồ Chí Minh là hạt nhân phát triển của vùng Đông Nam Bộ, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng động lực phía Nam và cả nước.
Luyện tập – Vận dụng
Luyện tập 1 trang 183 Địa Lí 9: Giải thích tại sao Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất nước ta.
Trả lời:
Đông Nam Bộ là vùng kinh tế phát triển bậc nhất nước ta vì:
– Năm 2021, GRDP của vùng chiếm khoảng 30,6% GDP cả nước.
– Vùng có ngành công nghiệp phát triển hàng đầu ở nước ta, giá trị sản xuất công nghiệp chiếm tới 31,7% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (2021).
– Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng chiếm 27,8% cả nước, có TP Hồ Chí Minh là một trong những trung tâm thương mại lớn nhất nước.
– TP Hồ Chí Minh là một đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất của cả nước.
– Vùng có hoạt động tài chính, ngân hàng phát triển bậc nhất nước ta. TP Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính của cả nước.
– Là một trong những vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn ở nước ta. Đứng đầu cả nước về diện tích và sản lượng cao su, điều.
– Sản lượng khai thác dầu thô, khí tự nhiên của vùng chiếm phần lớn sản lượng cả nước.
– Vùng có hệ thống cảng biển lớn và hiện đại bậc nhất cả nước.
Vận dụng 2 trang 183 Địa Lí 9: Thu thập tài liệu, viết đoạn văn ngắn về vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh trong lĩnh vực tài chính hoặc văn hóa, khoa học – giáo dục.
Trả lời:
TP Hồ Chí Minh hiện nay là một trung tâm tài chính hàng đầu của Việt Nam. TP Hồ Chí Minh đã và đang đáp ứng đủ nhu cầu hình thành một trung tâm tài chính khu vực và quốc tể bởi nơi đây đã ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam và là nơi tập trung các chi nhánh và văn phòng đại diện của hơn 30 ngân hàng thương mại nội địa và 50 ngân hàng nước ngoài, các công ty tài chính, các quỹ đầu tư, các công ty chứng khoán và các tổ chức tài chính quốc tế.
TP Hồ Chí Minh có lợi thế nằm ở múi giờ khác biệt so với 21 trung tâm tài chính lớn nhất toàn cầu. Đây được xem là lợi thế “riêng và đặc biệt” trong việc thu hút dòng vốn nhàn rỗi khi các trung tâm này nghỉ giao dịch. TP Hồ Chí Minh có thể được định vị là một trong những trung tâm đầu tư ở khu vực sông Mê Kông. Thông qua TP Hồ Chí Minh như một cửa ngõ, các nhà đầu tư đầu tư vào Lào, Myanmar và Campuchia. Mật độ tập trung của các định chế tài chính trên địa bàn thành phố hiện vào loại cao nhất so với các địa bàn khác trên cả nước.
Bất kỳ nền kinh tế lớn nào cũng thường có các thành phố được coi là trung tâm tài chính chịu trách nhiệm trung gian giữa các khoản tiết kiệm và nguồn đầu tư. Trên thực tế, TP Hồ Chí Minh đã trở thành một trung tâm tài chính như thế. Việc xây dựng trung tâm tài chính khu vực và quốc tế tại TP Hồ Chí Minh sẽ tạo ra các nhân tố thu hút các định chế tài chính nước ngoài, đón đầu cơ hội dịch chuyển của các dòng vốn đầu tư quốc tế khi đến Việt Nam. Tác động tích cực đối với nguồn cung vốn – huyết mạch của nền kinh tế và sự dịch chuyển của dòng vốn sẽ tiếp tục thu hút thêm các nhà đầu tư cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức… và kéo theo sự phát triển của hệ sinh thái các sản phẩm, dịch vụ kinh doanh, tài chính phụ trợkhông chỉ trên địa bàn thành phố mà lan tỏa tới các bên có giao dịch liên quan; cùng với sự phát triển của nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và môi trường sống chất lượng cao…
Xem thêm các bài giải bài tập Địa lí lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài 15. Vùng Tây Nguyên
Bài 16. Vùng Đông Nam Bộ
Bài 17. Thực hành: Viết báo cáo về vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
Bài 18. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
Bài 19. Thực hành: Phân tích tác động của biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sông Cửu Long
Bài 20. Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển đảo