Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 20: Cụ Đồ Chiểu
Đọc: Cụ Đồ Chiểu trang 101, 102, 103
Nội dung chính Cụ Đồ Chiểu:Cụ Chiểu là một người tài giỏi, có trái tim và tình yêu thương gia đình, quê hương mãnh liệt. Cho đến khi bản thân phế liệt, ông vẫn không đầu hàng, khuất phục trước nghịch cảnh, đem sức mình giúp đời, cứu nước.
Câu hỏi trang 101 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Giới thiệu về một người có tấm lòng yêu nước, thương dân mà em biết.
Trả lời:
Một người có tấm lòng yêu nước, thương dân mà em biết là bác Nguyễn Phú Trọng, bác là Tổng Bí thư Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong sự nghiệp của mình, bác luôn kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần xây dựng Đảng và Nhà nước ta ngày càng trong sạch, vững mạnh. Giúp đất nước hoà bình, phát triển, phục vụ đời sống nhân dân.
Văn bản: Cụ Đồ Chiểu
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) sinh ra trong một gia đình nhà nho ở làng Tân Thới, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).
Năm 1833, do cuộc binh biến trong triều đình, cha bị mất chức, gia đình li tán, cậu bé Chiểu mới mười hai tuổi đã phải xa cha mẹ, ra Huế ở nhờ nhà một người bạn của cha để ăn học.
Năm 1843, Nguyễn Đình Chiểu trở về quê mẹ, đỗ tú tài tại trường thi Gia Định. Hai năm sau, ông lại trở ra Huế học tập, chờ kì thi năm Kỷ Dậu, 1849. Nhưng cuối năm 1848, mẹ mất, Nguyễn Đình Chiểu phải bỏ thi về Nam chịu tang mẹ. Trên đường về, ông bị ốm nặng, mù cả hai mắt, chạy chữa mãi không khỏi. Cuối năm 1849, Nguyễn Đình Chiểu mới về đến Gia Định “lỡ bề báo hiếu, lỡ đường lập thân”.
Không gục ngã trước những thử thách nặng nề liên tiếp của số phận, sau thời gian chịu tang mẹ, ông mở trường dạy học và làm thuốc chữa bệnh cho dân. Học trò gần xa nghe danh, mến đức xin học rất đông. Tiếng thơ chan chứa tinh thần nghĩa hiệp của Đồ Chiểu cũng bắt đầu vang khắp miền Lục tỉnh.
Năm 1858, giặc Pháp xâm lược nước ta. Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc. Ông sáng tác thơ văn bày tỏ niềm tiếc thương, cảm phục đối với những người đã hi sinh vì đất nước; khích lệ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Trái tim nhân hậu của ông luôn gắn bó sắt son với vận mệnh của đất nước. Ông được nhân dân Lục tỉnh gọi bằng cái tên trìu mến “cụ Đỗ Chiểu” như một cách tri ân với người thầy đáng kính của “lòng dân”.
(Theo Trần Thị Hoa Lê)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 102 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Dựa vào đoạn mở đầu và những hiểu biết của em, hãy nói 2 – 3 câu giới thiệu về Nguyễn Đình Chiểu.
Trả lời:
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) sinh ra trong một gia đình nhà nho ở làng Tân Thới, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh). Ông là một nhà thơ lớn của nước ta nửa cuối thế kỉ XIX, đem thơ văn vào trong kháng chiến, khích lệ tinh thần sĩ quân; là nhà thuốc giỏi, có trái tim nhân ái; người thầy được nhiều học trò mến đức, theo học. Vào ngày 24 tháng 11 năm 2021, ông được UNESCO công nhận là danh nhân văn hoá thế giới; khu lăng mộ của ông được nhà nước công nhận là khu di tích lịch sử văn hoá cấp Quốc gia.
Câu 2 trang 102 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tóm tắt những sự kiện chính trong cuộc đời của thầy giáo, thầy thuốc, nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu.
Trả lời:
Những sự kiện chính trong cuộc đời của thầy giáo, thầy thuốc, nhà thơ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu:
– Chặng đường học hành, thi cử của ông: Năm 1833, ông ra Huế ở nhờ nhà người bạn của cha ăn học; Năm 1843, ông về quê và đỗ tú tài tại trường thi Gia Định; Hai năm sau, ông trở ra Huế học tập, chờ kì thi năm Kỷ Dậu 1849 nhưng đã bỏ thi vì phải về chịu tang mẹ mất, lỡ đường lập thân.
– Thời kì gặp nhiều biến cố đau thương: Nghe tin mẹ mất, ông bỏ thi kì thi năm Kỷ Dậu về chịu tang mẹ; Trên đường về quê chịu tang mẹ, ông ốm nặng, mù cả hai mắt, chạy chữa mãi không khỏi; Từ năm 1848 đến cuối năm 1849 ông mới về đến Gia Định “lỡ bề báo hiếu, lỡ đường lập thân”.
– Giai đoạn ra tay giúp đời, cứu người: Sau thời gian chịu tang mẹ, ông mở trường dạy học, làm thuốc chữa bệnh, tiếng thơm loan xa gần nhiều người biết tới; ông cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc Pháp xâm lược; Sáng tác thơ văn khích lệ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của nhân dân.
Câu 3 trang 102 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Vì sao Nguyễn Đình Chiểu được nhân dân Lục tỉnh gọi bằng cái tên thân mật “cụ Đồ Chiểu”?
Trả lời:
Nguyễn Đình Chiểu được nhân dân Lục tỉnh gọi bằng cái tên thân mật “cụ Đồ Chiểu” vì nhân dân yêu thương, cảm phục trái tim nhân hậu của ông, nên gọi là cụ; đồng thời cách gọi này như tỏ lòng tri ân với người thầy đáng kính của “lòng dân”.
Câu 4 trang 102 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Nêu chủ đề của bài đọc.
Trả lời:
Chủ đề của bài đọc: Trung hiếu và có lòng quyết tâm cố gắng là phẩm chất cần có ở con người; Con người có thể tàn nhưng không phế.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 102 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.
Năm 1858, giặc Pháp xâm lược nước ta. Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc. Ông sáng tác thơ văn bày tỏ niềm tiếc thương, cảm phục đối với những người đã hi sinh vì đất nước; khích lệ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của nhân dân. |
a. Tìm từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn văn trên.
b. Đặt câu với 1 – 2 từ đồng nghĩa em tìm được.
Trả lời:
a. Từ đồng nghĩa với mỗi từ in đậm trong đoạn văn trên là:
+ sáng tác: viết nên, nghĩ ra.
+ bày tỏ: chia sẻ, bộc bạch, giãi bày.
+ đất nước: non sông, nước non, tổ quốc.
+ chiến đấu: chống chọi, đấu tranh, đương đầu.
b. Đặt câu với từ đồng nghĩa em tìm được:
– Nhạc sĩ viết nên những lời ca thật hay.
– Trong tiết sinh hoạt lớp, cả lớp cùng nhau bày tỏ quan điểm của mình.
– Non sông Việt Nam ngày nay có được đều nhờ công lao dựng nước, giữ nước của cha ông ta ngàn đời.
– Nhân dân ta quyết đấu tranh bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ nước nhà.
Câu 2 trang 103 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Các câu trong đoạn văn ở bài tập 1 liên kết với nhau bằng những cách nào?
Trả lời:
Các câu trong đoạn văn ở bài tập 1 liên kết với nhau bằng những cách sau: lặp từ ngữ (giặc); dùng từ ngữ thay thế (Nguyễn Đình Chiểu – ông)
Viết: Đánh giá, chỉnh sửa đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng trang 103
Câu 1 trang 103 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Nghe thầy cô nhận xét về bài làm.
Trả lời:
Em nghe thầy cô nhận xét về bài làm của em.
Câu 2 trang 103 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để phát hiện lỗi.
Trả lời:
Em đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để phát hiện lỗi, sửa lỗi (nếu có) về bố cục, về nội dung bài làm.
Viết lại một số câu trong đoạn văn của em cho đúng hoặc hay hơn theo gợi ý dưới đây:
– Bổ sung thêm dẫn chứng để làm sáng tỏ ý kiến tán thành. Ví dụ:
+ Lập Câu lạc bộ Đọc sách.
Câu lạc bộ Đọc sách không chỉ là nơi chúng ta tìm kiếm tri thức mà còn là địa điểm để kết nối bạn bè. Mỗi cuốn sách sẽ trở nên thú vị hơn, ý nghĩa hơn khi có bạn cùng đọc. Từ hoạt động đọc sách, giới thiệu sách, thiết kế lại bìa sách hoặc viết bài cảm nhận về tác phẩm văn học,… chúng ta sẽ học hỏi được nhiều điều từ bạn bè. Tôi nghĩ rằng điều tuyệt vời ở Câu lạc bộ Đọc sách không chỉ là số lượng sách bạn đọc được mà còn là sự gắn kết của bạn với các thành viên. (Lâm Phong) |
+ Phát triển hoạt động thể dục, thể thao trong nhà trường.
Kéo co cũng là môn thể thao giúp bạn có kĩ năng hợp tác. Để giành được chiến thắng, mỗi cá nhân ngoài việc gắng hết sức kéo sợi dây về phía mình còn cần phải biết đồng lòng, đồng sức. Khi cùng nhau hô “1 – 2 – 3” chính là chúng ta đang khích lệ mình, khích lệ đồng đội tạo nên sức mạnh tổng hợp lớn nhất từ mỗi thành viên. (Minh Khôi) |
– Viết lại phần kết thúc.
Thành lập Câu lạc bộ Đọc sách trong trường học là một hoạt động vô cùng ý nghĩa, mang lại nhiều lợi ích cho học sinh. Tôi tin rằng một hoạt động bổ ích như vậy sẽ được nhân rộng ở nhiều trường học trên cả nước. (Quỳnh Anh) |
Những trải nghiệm của tôi về lợi ích của thể thao càng khiến tôi tin tưởng vì sao cần phát triển hoạt động thể dục, thể thao trong nhà trường. Vậy thì, bạn ơi, sau khi hoàn thành nhiệm vụ học tập, hay cầm trái bóng và bước ra sân cỏ nào! (Hữu Tùng) |
Trả lời:
– Em viết lại phần kết thúc cho đoạn văn của mình:
* Đề 1: Viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành việc lập Câu lạc bộ Đọc sách.
Suy cho cùng, Câu lạc bộ Đọc sách cũng tạo ra một sân chơi mới cho các bạn học sinh. Không chỉ thế, sân chơi này còn giúp chúng em học, cho chúng em cơ hội trải nghiệm và tìm hiểu thêm nhiều tri thức mới, tri thức mà thầy cô đã dạy. Đây quả là một Câu lạc bộ trong mơ mà mọi học sinh ở các trường tiểu học như trường em đều mong chờ.
* Đề 2: Viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành việc phát triển hoạt động thể dục, thể thao trong nhà trường.
Tóm lại, song song với việc học phải đảm bảo một sức khoẻ tốt, một tinh thần tốt. Học là quan trọng nhưng đừng vì vậy mà bỏ lơ vận động, dành thời gian rèn luyện, tham gia hoạt động thể dục thể thao các bạn nhé!
Nói và nghe: Đền ơn đáp nghĩa trang 104, 105
Yêu cầu: Giới thiệu về một hoạt động đền ơn đáp nghĩa người có công với đất nước.
Câu 1 trang 104 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chuẩn bị.
a. Nhớ lại trải nghiệm thực tế của bản thân hoặc tìm kiếm thông tin trong sách báo in, mạng in-tơ-nét,… về những hoạt động đền ơn đáp nghĩa người có công với đất nước.
Ví dụ:
– Dâng hương tại đài tưởng niệm các liệt sĩ ở địa phương.
– Thăm hỏi gia đình người có công với đất nước.
–
b. Dự kiến nội dung trình bày.
– Em muốn giới thiệu hoạt động nào? Hoạt động đó em đã tham gia hay được biết qua sách báo in, mạng in-tơ-nét,…?
– Kể tóm tắt về hoạt động đó (thời gian, địa điểm, người tham gia,…).
– Nêu cảm nghĩ của em về hoạt động đó.
c. Lựa chọn tranh ảnh hoặc các phương tiện hỗ trợ khác (nếu cần).
Trả lời:
a. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa người có công với đất nước như: tổ chức dâng hương, thắp nến tri ân tại nghĩa trang liệt sĩ, nhà bia tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ ở địa phương; tặng quà thăm hỏi các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có hoàn cảnh khó khăn…
b. Hoạt động đền ơn đáp nghĩa người có công với đất nước mà em muốn giới thiệu là hoạt động tham gia dâng hương, thắp nến, dọn dẹp đài tưởng niệm các anh hùng liệt sỹ ở địa phương. Hoạt động này chúng em được tham gia theo Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh của trường nhân dịp ngày 27 tháng 7, trực tiếp cô Tổng phụ trách lập đoàn học sinh tri ân tưởng niệm. Mỗi chúng em khi đi mang theo chổi, quét dọn lá và rác bụi dọc đường đi từ cổng tới đài tưởng niệm nghĩa trang liệt sĩ của xã. Dọn dẹp xong, mỗi người chúng em được phát một nén hương, cùng vái lạy và nghe cô tổng phụ trách tri ân công lao các vị, thắp hương tưởng nhớ các anh hùng liệt sĩ đã hi sinh. Hoàn thành, chúng em mang dụng cụ, đồ dùng của mình và ra về. Em cảm thấy mình đã làm được một việc rất ý nghĩa, em cảm thấy tấm lòng tri ân của mình như đã được các vị anh hùng liệt sĩ hi sinh ghi nhận.
c. Em chuẩn bị thêm tranh ảnh hoặc các phương tiện hỗ trợ trình bày cho bài thuyết trình.
Câu 2 trang 105 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trình bày.
– Giới thiệu về hoạt động đền ơn đáp nghĩa người có công với đất nước theo những nội dung đã chuẩn bị.
– Lắng nghe lời giới thiệu của bạn và ghi chép thông tin về những hoạt động có ý nghĩa. Có thể đặt câu hỏi để hiểu rõ hơn về hoạt động đền ơn đáp nghĩa mà các bạn giới thiệu.
Trả lời:
Dựa vào phần chuẩn bị của câu 1, em trình bày với thầy cô, bạn bè về hoạt động đền ơn đáp nghĩa người có công với đất nước mà em đã tham gia. Chú ý lắng nghe lời giới thiệu của người khác và ghi chép thông tin.
Câu 3 trang 105 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi, góp ý.
Trả lời:
Em trao đổi và góp ý với bạn bè, thầy cô về nội dung mình thuyết trình: nội dung giới thiệu đã phù hợp chưa, logic các nội dung chưa; cách giới thiệu (giọng nói, cử chỉ,…) đã phù hợp chưa; cần phải khắc phục và sửa chữa ở điểm nào,…
* Vận dụng
Câu hỏi trang 105 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi với người thân về ý nghĩa của ngày Thương binh, liệt sĩ (27 tháng 7).
Trả lời:
Ngày thương binh, liệt sĩ là ngày thể hiện truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, thể hiện lòng quý trọng và biết ơn của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và nhân dân cả nước đối với những người chiến sĩ đã hi sinh vì nền độc lập, tự do và thống nhất Tổ quốc; chia sẻ và động viên, hỗ trợ về tinh thần với các gia đình chính sách, gia đình có công với cách mạng có hoàn cảnh khó khăn.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 19: Danh y Tuệ Tĩnh
Bài 20: Cụ Đồ Chiểu
Bài 21: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa
Bài 22: Bộ đội về làng
Bài 23: Về ngôi nhà đang xây
Bài 24: Việt Nam quê hương ta