Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 7: Đoàn thuyền đánh cá
Đọc: Đoàn thuyền đánh cá trang 34, 35
Nội dung chính Đoàn thuyền đánh cá: Đoàn thuyền đánh cá vươn khơi thể hiện sức mạnh của con người trước thiên nhiên, hoà cùng thiên nhiên chung sống tốt đẹp. Đoàn thuyền đánh cá ra khơi mang theo những ước mơ, gặt về những hạnh phúc và niềm vui, cơ hội cho biết bao con người làng cá.
Câu hỏi trang 34 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi với bạn những điều em biết về cuộc sống, công việc của người dân miền biển.
Trả lời:
Em trao đổi với bạn những điều em biết về cuộc sống, công việc của người dân miền biển: Em biết người dân miền biển phải sống bám biển, nhờ vào biển để làm kinh tế. Họ có thể nuôi trồng thuỷ hải sản, đánh bắt thuỷ hải sản; làm muối biển; làm khô cá, khô mực,… Cuộc sống của họ vất vả và nguy hiểm. Những chuyến ra khơi luôn rình rập: có thể có một mẻ cá bội thu hay không? thời tiết có thực sự thuận lợi cho chuyến đi này không?
Văn bản: Đoàn thuyền đánh cá
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
Hát rằng: cá bạc Biển Đông lặng,
Cá thu Biển Đông như đoàn thoi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Đến dệt lưới ta, đoàn cá ơi!
Ta hát bài ca gọi cá vào
Gõ thuyền đã có nhịp trắng cao
Biển cho ta cá như lòng mẹ
Nuôi lớn đời ta tự buổi nào.
Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng
Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng
Vảy bạc đuôi vàng loé rạng đông,
Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.
Câu hát căng buồm với gió khơi
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời
Mặt trời đội biển nhô màu mới,
Mắt cá huy hoàng muôn dặm phơi.
(Huy Cận)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 35 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Ở khổ thơ thứ nhất, đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh thiên nhiên như thế nào? Cách miêu tả của nhà thơ có gì đặc biệt?
Trả lời:
Ở khổ thơ thứ nhất, đoàn thuyền đánh cá ra khơi trong khung cảnh thiên nhiên khắc nghiệt, một buổi chiều tối chập choạng: mặt trời xuống biển, màn đêm tới.
Cách miêu tả của nhà thơ có điểm đặc biệt:
+ Mặt trời: so sánh với hòn lửa
+ Sóng: có hành động như người, biết “cài” then, làm cho màn đêm ập tới.
Câu 2 trang 35 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm trong bài thơ những chi tiết thể hiện tình cảm, cảm xúc của những người đánh cá trên biển:
Trả lời:
Những chi tiết thể hiện tình cảm, cảm xúc của những người đánh cá trên biển:
Niềm vui trong lao động |
Tình yêu và lòng biết ơn đối với biển cả |
câu hát căng buồm; dệt lưới ta, đoàn cá ơi; hát gọi cá vào; kéo lưới kịp trời sáng; kéo xoăn tay; đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời; mặt trời đội biển |
Biển cho ta cá như lòng mẹ; nuôi lớn đời ta tự buổi nào. |
Câu 3 trang 35 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Những hình ảnh ở khổ thơ cuối có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Những hình ảnh ở khổ thơ cuối có ý nghĩa: cổ vũ và khích lệ tinh thần của đoàn thuyền đánh cá thành công, kịp trở về khi trời sáng với mẻ cá lớn. Tiếng hát hoà trong niềm vui, gió căng buồm để về với đất liền. Trong đó, những ánh nắng soi vào những con cá, mắt lấp lánh như niềm vui rạo rực của người thợ thuyền cá.
Câu 4 trang 35 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Bài thơ giúp em cảm nhận được những vẻ đẹp nào của cuộc sống?
Trả lời:
Bài thơ giúp em cảm nhận được những vẻ đẹp của cuộc sống: vẻ đẹp của cảnh biển hoàng hôn và khi bình minh lên trên biển; vẻ đẹp của người lao động say mê đánh bắt cá, kéo cá và mang thành quả lao động trở về đất liền; vẻ đẹp của những con người sống nặng tình thuỷ chung, nặng ơn nghĩa với biển cả đã mang lại cuộc sống tốt đẹp cho mình; vẻ đẹp của những chú cá, những thành quả lao động mang lại cơ hội sống tốt cho con người.
* Học thuộc lòng bài thơ.
Luyện từ và câu: Luyện tập về câu ghép trang 36
Câu 1 trang 36 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm câu ghép trong các đoạn văn dưới đây và cho biết các vế của mỗi câu ghép được nối với nhau bằng cách nào.
a. (1) Làng Tày, làng Dao ven suối và trong rừng, nhưng làng người Mông ở chơ vơ đỉnh núi, giữa cỏ tranh mênh mông. (2) Vách và mái nhà đều ghép bằng những miếng gỗ pơ-mu, nhà nhà ám khói sạm đen tưởng như làng xóm liền với trời xanh. (3) Xung quanh nhà nào cũng sum se những đào, những lê. (4) Giữa mùa đông, hoa lê trắng ngần. (5) Vào đầu xuân, hoa đào nở hồng cả trời. (Tô Hoài) |
b. (1) Gió bấc thổi ào ào qua khu rừng vắng. (2) Những cành cây khẳng khiu chốc chốc run lên bần bật. (3) Mưa phùn lất phất… (4) Bên gốc đa, một chú thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. (5) Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút. (6) Thỏ đuổi theo. (7) Tấm vải tròng trành trên ao. (Võ Quảng) |
Trả lời:
a. Câu ghép trong các đoạn văn và cách nối các vế câu ghép được thể hiện trong mỗi câu là: (1) Làng Tày, làng Dao ven suối và trong rừng, nhưng làng người Mông ở chơ vơ đỉnh núi, giữa cỏ tranh mênh mông. (2) Vách và mái nhà đều ghép bằng những miếng gỗ pơ-mu, nhà nhà ám khói sạm đen tưởng như làng xóm liền với trời xanh.
+ Trong câu (1), các vế câu ghép được nối trực tiếp với nhau bằng cách dùng dấu phẩy.
+ Trong câu (2) , các vế câu ghép được nối trực tiếp với nhau bằng cách dùng dấu phẩy.
b. Câu ghép trong các đoạn văn và cách nối các vế câu ghép được thể hiện trong mỗi câu là: (4) Bên gốc đa, một chú thỏ bước ra, tay cầm một tấm vải dệt bằng rong. (5) Thỏ tìm cách quấn tấm vải lên người cho đỡ rét, nhưng tấm vải bị gió lật tung, bay đi vun vút.
+ Trong câu (4), các vế câu ghép được nối trực tiếp với nhau bằng cách dùng dấu phẩy.
+ Trong câu (5), các vế câu ghép được nối trực tiếp với nhau bằng cách dùng dấu phẩy và kết từ “nhưng”.
Câu 2 trang 36 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm cặp kết từ hoặc cặp từ hô ứng thay cho bông hoa để tạo câu ghép.
a. em có một khu vườn rộng em sẽ trắng thật nhiều loại cây.
b. thành phố này không sầm uất, hiện đại nó rất hấp dẫn du khách.
c. Mọi người đối xử tốt với nhau thì cuộc sống tốt đẹp hơn.
Trả lời:
a. Nếu em có một khu vườn rộng thì em sẽ trồng thật nhiều loại cây.
b. Vì thành phố này không sầm uất, hiện đại nên nó rất hấp dẫn du khách.
c. Mọi người càng đối xử tốt với nhau thì cuộc sống càng tốt đẹp hơn.
Câu 3 trang 36 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết đoạn văn (3 – 5 câu) về bài thơ Đoàn thuyền đánh cá, trong đó có câu ghép chứa kết từ để nối các vế câu
Trả lời:
Đoàn thuyền đánh cá cứ thế nối đuôi nhau, ngày ngày tiến ra khơi. Có lẽ những người thợ thuyền cá luôn yêu đời và say nghề bởi họ hiểu không còn một nghề nào, không còn một công việc nào đem lại cho họ cuộc sống tốt như nghề cá. Cứ mỗi lần quăng lưới là lại mỗi lần nuôi hi vọng về một mẻ cá đầy ắp. Chừng nào còn thấy những đoàn thuyền rong ruổi, đuổi nhau trên miền biển thì chừng ấy ta còn biết tiềm năng của biển, sức mạnh kinh tế mà Việt Nam ta có lớn tới nhường nào.
Viết: Đánh giá, chỉnh sửa bài văn tả người trang 37
Câu 1 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Nghe thầy cô giáo nhận xét về bài làm.
Trả lời:
Em nghe thầy cô giáo nhận xét về bài làm của mình.
Câu 2 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đọc lại bài văn của em để biết bài đã đạt được những yêu cầu nào dưới đây:
Trả lời:
Em lại bài văn của em và đối chiếu mức độ hoàn thiện, đầy đủ của bài văn so với những yêu cầu trong sách.
Câu 3 trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết lại một số câu văn hoặc đoạn văn trong bài làm của em cho hay hơn theo gợi ý dưới đây:
a. Sử dụng từ ngữ giàu sức gợi tả hoặc hình ảnh so sánh gây ấn tượng.
Giọng nói của bà tôi đặc biệt trầm bổng, nghe như tiếng chuông đồng. Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như đoá hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống. (Theo Mác-xim Go-rơ-ki) |
A Cháng đẹp người thật. Mười tám tuổi, ngực nở vòng cung, da đỏ như lim, bắp tay bắp chân rắn như trắc, gụ. Vóc cao, vai rộng, người đứng thẳng như cái cột đá trời trồng. (Theo Ma Văn Kháng) |
b. Bộc lộ suy nghĩ, cảm xúc với người được tả.
Trong suốt cuộc đời, chắc hẳn tôi sẽ không bao giờ quên đôi mắt của cô giáo nhìn tôi lúc ấy. Ánh mắt cô cũng âu yếm, trìu mến như ánh mắt bà nhìn tôi. (Theo Lê Khắc Hoan) |
Trả lời:
Em còn nhớ khi em bị ốm, mẹ chăm sóc em ân cần nhường nào. Tay mẹ sao mà nhẹ nhàng đến thế, giọng mẹ ân cần hỏi han. Có lần, trong cơn sốt mê man, em chợt thấy mẹ đưa tay lên trán, có lẽ mẹ lo lắng em đã hạ sốt chưa. Thật không thể nói hết được tình cảm mẹ dành cho em, em cũng muốn nói em yêu mẹ thật nhiều!
* Vận dụng
Câu hỏi trang 37 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đọc bài văn tả người của em cho người thân nghe, chia sẻ những điều thầy cô nhận xét về bài làm của em và các bạn.
Trả lời:
Em đọc bài văn tả người của em cho người thân nghe, chia sẻ những điều thầy cô nhận xét về bài làm của em và các bạn.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 6: Thư của bố
Bài 7: Đoàn thuyền đánh cá
Bài 8: Khu rừng của Mát
Bài 9: Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân
Bài 10: Những búp chè trên cây cổ thụ
Bài 11: Hương cốm mùa thu