Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 29: Điện thoại di động
Đọc: Điện thoại di động trang 140, 141
Nội dung chính Điện thoại di động:Điện thoại di động là một trong những phương tiện thông tin hiện đại mà con người đã phát minh được. Nhờ nó, con người có một cuộc sống tiện lợi, phát triển tinh thần, cắt giảm sức lực và thời gian đi rất nhiều. Điện thoại ngày nay đã có nhiều cải tiến thông minh đáng kể so với những chiếc điện thoại phát minh từ đời đầu.
Câu hỏi trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chia sẻ những điều em biết về điện thoại di động.
Trả lời:
Điện thoại di động là một thiết bị liên lạc thông minh, dùng để nghe gọi, tìm hiểu các thông tin nhanh chóng. Có nhiều hãng sản xuất điện thoại lớn như: Apple, Samsung, Xiaomi,… và nhiều loại điện thoại khác nhau: cảm ứng, bàn phím, gập, trượt,… Từ điện thoại, con người có thể gọi điện nhìn thấy nhau, nhận và chuyển tiền cho nhau, đặt vé xe, tàu, máy bay; xem phim, nghe nhạc, chơi trò chơi,… Hầu như mọi thao tác trong cuộc sống đều có thể thực hiện thông qua điện thoại.
Văn bản: Điện thoại di động
Điện thoại di động là một vật dụng không thể thiếu trong cuộc sống của con người, nhất là trong cuộc sống hiện đại ngày nay. Thật khó hình dung khi thế giới này không có nó.
Ngày 3 tháng 4 năm 1973, nhà phát minh Mác-tin Cúp-pơ thực hiện cuộc gọi với phiên bản đầu tiên của điện thoại di động “cục gạch” vì nó nặng tới 1,1 ki-lô-gam. Chiếc điện thoại này có màn hình chỉ hiển thị chữ, pin thì dùng được có hai mươi phút. Hẳn là bạn không muốn đi khắp nơi với một cục gạch to tướng như thế.
Ngày nay, công nghệ cải tiến đã giúp kích thước của điện thoại di động nhỏ lại và nặng chưa đến 85 gam, bỏ vừa trong túi áo. Điện thoại di động có nhiều chức năng, chẳng khác gì một cái hộp chứa hàng loạt dụng cụ: chúng ta có thể gọi điện cho nhau bao gồm cả tiếng và hình ảnh, nhắn tin văn bản và nhắn tin thoại, chụp ảnh, nghe nhạc, chơi trò chơi điện tử, xem phim,…
Điện thoại di động ngày càng thông minh hơn. Nó giúp mọi người mua sắm, giao dịch trực tuyến, phát, nhận video,… Hệ thống định vị toàn cầu cho phép điện thoại di động có thể xác định vị trí của bạn ở bất cứ đâu trên hành tinh này. Thật tuyệt vời!
(Theo Gim Píp, Nguyễn Hoàng dịch)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Giới thiệu về cuộc gọi đầu tiên bằng điện thoại di động (người gọi, thời điểm thực hiện cuộc gọi).
Trả lời:
Cuộc gọi đầu tiên bằng điện thoại di động được thực hiện bởi nhà phát minh Mác-tin Cúp-pơ vào ngày 3 tháng 4 năm 1973.
Câu 2 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm trong bài những thông tin về điện thoại di động.
Trả lời:
– Khối lượng của điện thoại di động: 1,1 ki-lô-gam; 85 gam.
– Chức năng của điện thoại di động: gọi điện cho nhau bao gồm cả tiếng và hình ảnh, nhắn tin văn bản và nhắn tin thoại, chụp ảnh, nghe nhạc, chơi trò chơi điện tử, xem phim,…; mua sắm, giao dịch trực tuyến, phát, nhận video,… ; xác định vị trí của bạn ở bất cứ đâu.
Câu 3 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trong các chức năng của điện thoại di động được nói tới trong bài, em thích chức năng nào nhất? Vì sao?
Trả lời:
Trong các chức năng của điện thoại di động được nói tới trong bài, em thích chức năng xác định vị trí của bản thân nhất. Vì em thấy chức năng này rất thú vị, có thể tìm thấy và phát hiện người cầm điện thoại ở đâu, không cần mất công tìm kiếm bằng sức người.
Câu 4 trang 141 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Theo em, ngày nay, con người sẽ gặp những khó khăn gì nếu không có điện thoại di động?
Trả lời:
Theo em, ngày nay, con người nếu không có điện thoại di động sẽ gặp phải những khó khăn như: không thể liên lạc thường xuyên với nhau và nhanh chóng được, không có phương tiện để giải trí sau mỗi giờ làm việc; phải dùng tiền mặt luôn luôn và rất nhiều những bất tiện khác…
Luyện từ và câu: Luyện tập về liên kết câu trong đoạn văn trang 142, 143
Câu 1 trang 142 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm trong đoạn văn dưới đây những từ ngữ có tác dụng liên kết câu và xếp vào nhóm thích hợp.
Trí tuệ nhân tạo có vai trò quan trọng trong cuộc sống ngày nay. Nó giúp con người thực hiện hiệu quả nhiều công việc. Chẳng hạn, trí tuệ nhân tạo có thể điều khiển xe tự lái, hỗ trợ người dùng xử lí tài liệu, trả lời nhanh chóng các câu hỏi,… Tuy nhiên, trí tuệ nhân tạo cũng có những mặt hạn chế như thiếu tính sáng tạo, thông tin có thể không chính xác,… Vì thế, chúng ta cần biết cách khai thác và sử dụng trí tuệ nhân tạo một cách phù hợp.
(Châu Anh)
Trả lời:
Liên kết câu bằng cách lặp từ ngữ |
Liên kết câu bằng cách dùng từ ngữ nối |
Liên kết câu bằng cách dùng từ ngữ thay thế |
Trí tuệ nhân tạo |
Chẳng hạn; tuy nhiên; |
Nó |
Câu 2 trang 142 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Những đoạn văn dưới đây đã dùng không đúng từ ngữ để liên kết câu. Hãy tìm cách sửa lại cho đúng.
a. Ngày mai, lớp chúng tôi đi tham quan một bảo tàng ở trung tâm thành phố. Theo kế hoạch, chúng tôi sẽ có mặt ở đây lúc 8 giờ sáng để nghe hướng dẫn viên giới thiệu chung trước khi vào tham quan từng khu vực của bảo tàng. |
b. Năm 2020, mưa lũ, sạt lở đất đã xảy ra tại khu vực miền Trung, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Nhưng tỉnh Nghệ An và Quảng Ngãi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. |
c. Chú mèo Kít nhà em rất đáng yêu. Chú mèo Kít có thân hình nhỏ nhắn và bộ lông vàng mượt. Cái đầu của chú mèo Kít tròn như quả bóng. Chú mèo Kít có đôi mắt giống hai viên bi ve màu xanh lam. |
Trả lời:
a. Ngày mai, lớp chúng tôi đi tham quan một bảo tàng ở trung tâm thành phố. Theo kế hoạch, chúng tôi sẽ có mặt ở đó lúc 8 giờ sáng để nghe hướng dẫn viên giới thiệu chung trước khi vào tham quan từng khu vực của bảo tàng. |
b. Năm 2020, mưa lũ, sạt lở đất đã xảy ra tại khu vực miền Trung, gây thiệt hại lớn về người và tài sản. Trong đó, tỉnh Nghệ An và Quảng Ngãi chịu ảnh hưởng nặng nề nhất. |
c. Chú mèo Kít nhà em rất đáng yêu. Nó có thân hình nhỏ nhắn và bộ lông vàng mượt. Cái đầu của mèo tròn như quả bóng. Nó có đôi mắt giống hai viên bi ve màu xanh lam. |
Câu 3 trang 143 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết đoạn văn (3 – 4 câu) về tác dụng của phương tiện thông tin hiện đại đối với đời sống con người, trong đó có sử dụng ít nhất một cách liên kết câu đã học.
Trả lời:
Phương tiện thông tin hiện đại là một phát minh đột phá của con người. Chúng cho thấy con người không dừng lại ở nhu cầu ăn, mặc, tồn tại thông thường mà còn cần những nhu cầu giải trí, tiện lợi hơn thế. Vì lẽ đó, hàng loạt các phương tiện thông tin hiện đại có mặt rất nhiều quanh chúng ta, trong mọi nhà, trên mọi nẻo đường…
Viết: Viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối một sự việc, hiện tượng trang 143
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:
Đề 1: Viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối hiện tượng vứt rác bừa bãi.
Đề 2: Viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối hiện tượng chen lấn khi xếp hàng.
Câu 1 trang 143 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Dựa vào các ý đã tìm trong hoạt động Viết ở Bài 28, viết đoạn văn theo yêu cầu của đề bài đã chọn.
Lưu ý:
– Sử dụng từ ngữ để tỏ rõ ý kiến phản đối (không đúng, khó chấp nhận, không đồng ý,…)
– Các lí do phản đối phải xác đáng, có dẫn chứng thuyết phục.
Trả lời:
* Đề 1: Viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối hiện tượng vứt rác bừa bãi.
Vứt rác bừa bãi đang là hiện tượng không khó bắt gặp hiện nay. Rác thải ở mọi nơi, từ lề đường đến các gốc cây, quán xá,… Việc vứt rác bừa bãi không phải do cố ý mà đã “quen tay”, nếu không dùng nữa thì vứt luôn xuống cạnh chân mình. Điều này thật sự đáng lên án và phản đối. Đầu tiên, rác thải bị vứt bừa bãi thường sẽ bị trôi dạt về ven sông, hay các kênh, rạch, ao hồ, từ đó gây hại rất lớn cho môi trường. Chẳng hạn như đất và nước bị ô nhiễm, gây ảnh hưởng đến các sinh vật biển hay không thể canh tác cây cối, thậm chí có thể gây bệnh về đường ruột cho con người. Thứ hai, việc xả rác bừa bãi ở khu dân cư sẽ gây ra mùi hôi khiến cư dân cực kỳ khó chịu, kéo theo đó là sự sản sinh các loài vật như ruồi, muỗi, chuột, bọ,…có thể gây cho con người nhiều bệnh nguy hiểm. Chúng ta cần nâng cao nhận thức về việc vứt rác bừa bãi, cùng nhau lên tiếng phản đối thói quen không tốt đó. Điều đó giúp cộng đồng thay đổi được suy nghĩ và chấm dứt hành động này.
* Đề 2: Viết đoạn văn nêu ý kiến phản đối hiện tượng chen lấn khi xếp hàng.
Hiện tượng chen lấn khi xếp hàng là một hiện tượng không tốt, nhưng đáng buồn là hiện tượng này lại đang vô cùng phổ biến hiện nay. Chúng ta cần phản đối cũng như tìm cách khắc phục hiện tượng chen hàng. Thứ nhất, việc chen lấn khi xếp hàng sẽ mang lại sự mất công bằng với người khác khi họ đang nghiêm túc chờ tới lượt của mình thì lại có người chen ngang, “ưu tiên” được phục vụ trước, gây ra sự khó chịu, không vui của tất cả mọi người. Thứ hai, nó cực kỳ ảnh hưởng tới hiệu quả công việc và thời gian chờ đợi của mọi người. Tưởng tượng mà xem, khi có một người chen ngang, tất cả những người phục vụ của gian hàng đó đều phải dừng lại để nhắc nhở, điều chỉnh thứ tự của tất cả mọi người, gây ra chậm trễ trong việc hoàn thành nhiệm vụ của họ. Thứ ba, những người chịu đựng việc chen ngang đó đã phải bỏ ra nhiều thời gian hơn để chờ đợi tới lượt mình, ảnh hưởng tới thời gian làm những công việc khác của họ. Chen lấn khi xếp hàng là một hiện tượng, một tính cách xấu ở một số người nhưng cộng đồng cần chung tay để hành động này được chấm dứt.
Câu 2 trang 143 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đọc soát và chỉnh sửa.
a. Đọc lại đoạn văn của em để phát hiện lỗi.
b. Sửa lỗi trong đoạn văn (nếu có).
Trả lời:
Em đọc lại đoạn văn mà mình đã viết để phát hiện lỗi, sửa lại đoạn văn (nếu có lỗi)
* Vận dụng
Câu 1 trang 143 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi với người thân ý kiến phản đối của em về hiện tượng chen lấn khi xếp hàng.
Trả lời:
Em chia sẻ và trao đổi với người thân ý kiến phản đối của em về hiện tượng chen lấn khi xếp hàng.
Câu 2 trang 143 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm đọc văn bản thông tin về vấn đề xử lí rác thải
Trả lời:
Hiện nay, Việt Nam đang thải ra môi trường khoảng 60.000 tấn rác sinh hoạt một ngày, trong đó khoảng 60% là rác thải sinh hoạt đô thị. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, trên 70% lượng rác này được xử lý bằng phương pháp chôn lấp, trong đó chỉ có khoảng dưới 20% là được chôn lấp hợp vệ sinh. Lượng rác chôn lấp không hợp vệ sinh đang hàng ngày gây ô nhiễm cho môi trường đất, môi trường nước và không khí. Vấn đề này trở nên đặc biệt nghiêm trọng ở các thành phố lớn. Ngoài ra, trong số 30% được xử lý bằng phương pháp không chôn lấp thì cũng có đến 2/3 là được đốt tiêu hủy bằng các lò đốt rác thủ công, gây khói bụi ô nhiễm không khí.
Tại Hà Nội, lượng rác sinh hoạt đô thị phát sinh hàng ngày khoảng 7.000 tấn/ngày. Hiện bãi rác Nam Sơn đã quá tải và Hà Nội đã có một số nhà đầu tư đăng ký đầu tư khu xử lý rác thải ở Sóc Sơn, Nam Sơn và một số nơi khác nhưng mới chỉ có một Nhà máy đốt rác phát điện của Công ty Thiên Ý (Trung Quốc) đã chạy thử giai đoạn 1. Sau hơn một năm nhà máy vẫn chưa được nghiệm thu và vận hành chính thức.
Tại Tp.Hồ Chí Minh, mỗi ngày phát sinh khoảng 10.000 tấn rác thải sinh hoạt đô thị. Thành phố đã kêu gọi được nhiều nhà đầu tư xử lý rác thải hàng chục năm trước nhưng chủ yếu là dùng phương pháp chôn lấp. Hiện nay hầu hết các bãi rác này đã sắp quá tải và đang hàng ngày gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như bãi rác Đa Phước hay khu xử lý Tây Bắc thuộc huyện Củ Chi.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 27: Một người hùng thầm lặng
Bài 28: Giờ Trái Đất
Bài 29: Điện thoại di động
Bài 30: Thành phố thông minh Mát-xđa
Phần 1: Ôn tập
Phần 2: Đánh giá cuối năm học