Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 3: Tuổi ngựa
Đọc: Tuổi ngựa trang 18, 19
Nội dung chính Tuổi ngựa:
* Nội dung chính Tuổi ngựa: Tuổi ngựa với biết bao hoài bão, bao miền đất muốn được đặt chân tới nhưng không quên, không vơi tình yêu thương cho mẹ, nhớ và yêu mẹ thật nhiều.
* Khởi động
Câu hỏi trang 18 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi về những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết.
G: năm Mão (năm Mèo)
Trả lời:
Những tên gọi của năm (theo âm lịch) mà em biết:
– năm Tí (năm con Chuột);
– năm Sửu (năm con Trâu);
– năm Dần (năm con Hổ);
– năm Mão (năm con Mèo);
– năm Thìn (năm con Rồng);
– năm Tị (năm con Rắn);
– năm Ngọ (năm con Ngựa);
– năm Mùi (năm con Dê);
– năm Thân (năm con Khỉ);
– năm Dậu (năm con Gà);
– năm Tuất (năm con Chó);
– năm Hợi (năm con Lợn).
Văn bản: Tuổi ngựa
– Mẹ ơi, con tuổi gì?
– Tuổi con là tuổi Ngựa
Ngựa không yên một chỗ
Tuổi con là tuổi đi…
Mẹ ơi, con sẽ phi
Qua bao nhiêu ngọn gió
Gió xanh miền trung du
Gió hồng vùng đất đỏ
Gió đen hút đại ngàn
Mấp mô triền núi đá…
Con mang về cho mẹ
Ngọn gió của trăm miền.
Ngựa con sẽ đi khắp
Trên những cánh đồng hoa
Loá màu trắng hoa mơ
Trang giấy nguyên chưa viết
Con làm sao ôm hết
Mùi hoa huệ ngọt ngào
Gió và nắng xôn xao
Khắp đồng hoa cúc dại.
Tuổi con là tuổi Ngựa
Nhưng mẹ ơi, đừng buồn
Dẫu cách núi cách rừng
Dẫu cách sông cách biển
Con tìm về với mẹ
Ngựa con vẫn nhớ đường.
(Xuân Quỳnh)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Qua trò chuyện với mẹ, vì sao bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây?
Trả lời:
Qua trò chuyện với mẹ, bạn nhỏ lại tưởng tượng mình là chú ngựa con rong ruổi đó đây vì: mẹ và bạn nhỏ phát hiện ra chi tiết tuổi của con là tuổi ngựa, mà ngựa không ở yên một chỗ mà sẽ luôn đi, luôn rong ruổi. Bạn nhỏ liên tưởng mình giống như một chú ngựa thực sự.
Câu 2 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Kể lại hành trình của chú ngựa con theo trí tưởng tượng của bạn nhỏ.
Trả lời:
Chú ngựa đi qua những miền đất trung du, qua vùng đất đỏ, qua vùng đại ngàn, mấp mô triền đá; chú ngựa thấy những cánh đồng hoa loá màu trắng, mùi hoa huệ ngọt ngào, đồng hoa cúc; chú ngựa cảm thấy luôn nhớ và yêu mẹ dù có đi tới rừng, tới biển nào.
Câu 3 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ điều gì?
Trả lời:
Qua đoạn thơ cuối, bạn nhỏ muốn nói với mẹ: Con có ước mơ và hoài bão muốn được đi xa, nhưng mẹ đừng buồn vì dù ước mơ và chặng đường xa con cũng luôn nhớ mẹ, luôn yêu mẹ và tìm về với mẹ. Không gì có thể ngăn cản tình yêu thương của con dành cho mẹ.
Câu 4 trang 19 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Nêu nhận xét về bạn nhỏ trong bài thơ.
Trả lời:
Bạn nhỏ trong bài thơ là người có ước mơ, dám nghĩ và dám làm; là người tình cảm, biết cân đối giữa cuộc sống cá nhân với cuộc sống gia đình; yêu thương và kính trọng mẹ, người thân gia đình.
* Học thuộc lòng bài thơ.
Luyện từ và câu: Đại từ trang 20, 21
Câu 1 trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Những từ in đậm trong mỗi câu sau được dùng để thay cho từ ngữ nào?
a. Nắng vàng ông. Lúa cũng vậy.
b. Cây tre này cao và thẳng, Các cây kia cũng thế.
c. Cánh đồng vàng ruộm báo hiệu một vụ mùa bội thu. Đó là thành quả lao động vất vả, “một nắng hai sương” của các cô bác nông dân.
Trả lời:
– Từ vậy dùng thay thế cho từ vàng óng.
– Từ thế dùng thay thế cho từ cao và thẳng.
– Từ đó dùng thay thế cho từ cánh đồng vàng ruộm.
Câu 2 trang 20 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trong những đoạn trích dưới đây, từ nào được dùng để hỏi?
Trả lời:
Trong những đoạn trích dưới đây, từ được dùng để hỏi là:
a. Từ: đó.
b. Từ: đâu
c. Từ: nào
Câu 3 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc câu chuyện dưới đây và trả lời câu hỏi.
Hạt thóc
Hạt thóc được mẹ lúa yêu thương, chiều chuộng nên rất kiêu. Thóc nói với ngô, khoai, sắn:
– Ta là hạt vàng đấy, các bạn ạ. Chẳng ai bằng ta được.
Ngô liền nói:
– Cậu ơi, tớ nghĩ cậu chỉ là hạt vàng khi ở trên cánh đồng này thôi. Còn nếu ở trong bát cơm, chắc chắn cậu sẽ bị gắp bỏ ra ngoài.
Hạt thóc nghe xong, im lặng.
(Phan Tự Gia Bách)
a. Các từ in đậm trong câu chuyện trên được dùng để làm gì?
b. Trong số các từ đó, những từ nào chỉ người nói, những từ nào chỉ người nghe?
Trả lời:
a. Các từ in đậm trong câu chuyện trên được dùng để xưng hô giữa các nhân vật thóc, ngô, khoai, sắn với nhau.
b. Trong số các từ đó, những từ chỉ người nói là: ta, tớ; những từ chỉ người nghe là: bạn, cậu.
Ghi nhớ
Đại từ là từ dùng để thay thế như thế, vậy, đó, này,… (dại từ thay thế), dể hỏi như ai, gì, nào, sao, bao nhiêu, đâu,… (đại từ nghi vấn) hoặc dễ xưng hò như tôi, tớ, chứng tôi, chúng tớ, mày, chúng mày, chúng ta,… (đại từ xưng hô). Ngoài ra, trong tiếng Việt, có nhiều danh từ được dùng để xưng hô như ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em, cháu, thầy, bạn,…
Câu 4 trang 21 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đóng vai hạt thóc trong câu chuyện Hạt thóc, viết câu đáp lại lời của ngô, trong câu có sử dụng một đại từ.
Trả lời:
– Cậu nói đúng, tớ xin lỗi vì đã trót kiêu căng. Chúng mình cùng làm bạn tốt nhé!
Viết: Lập dàn ý cho bài văn kể chuyện sáng tạo trang 22
Chọn 1 trong 2 đề dưới đây: Đề 1: Viết bài văn kể sáng tạo câu chuyện Thanh âm của gió hoặc Cánh đồng hoa Đề 2: Viết bài văn kể sáng tạo một câu chuyện có nhân vật chính là con vật hoặc đồ vật. |
Câu 1 trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chuẩn bị.
Trả lời:
Em lựa chọn câu chuyện Thanh âm của gió hoặc Cánh đồng hoa, nhớ lại câu chuyện (bối cảnh, nhânn vật, diễn biến) và lựa chọn cách sáng tạo như gợi ý.
Câu 2 trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Lập dàn ý.
Trả lời:
– Mở bài: Giới thiệu câu chuyện Cánh đồng hoa, tác giả Lê Anh Vinh – Bùi Thị Diển. Giới thiệu em là nhân vật Ja Ka trong câu chuyện.
– Thân bài: Kể lại câu chuyện theo trình tự thời gian, bổ sung chi tiết miêu tả sự xấu xí, nguy hại của bãi rác: dù không trông thấy, bãi rác đã bốc mùi khó chịu. Mọi khi, chim bướm thường bay tới đây rất nhiều cùng chúng em. Vậy nhưng vì mùi của bãi rác, nay chim bướm cũng không còn tới nhiều nữa.
– Kết bài: Nêu suy nghĩ, cảm xúc dưới góc nhìn nhân vật: Cánh đồng hoa thực sự được trả lại vẻ đẹp vốn có, nay còn đẹp hơn, lộng lẫy hơn bao giờ hết.
Câu 3 trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Góp ý và chỉnh sửa.
– Nội dung câu chuyện
– Cách sáng tạo các chi tiết trong câu chuyện
Trả lời:
Em cùng bạn trong lớp trao đổi về nội dung câu chuyện, cách sáng tạo các chi tiết trong câu chuyện.
* Vận dụng
Câu hỏi trang 22 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chia sẻ với người thân dàn ý bài viết của em và trao đổi về cách sáng tạo cho câu chuyện.
Trả lời:
Em chia sẻ với người thân dàn ý bài viết của em và trao đổi về cách sáng tạo cho câu chuyện.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 2: Cánh đồng hoa
Bài 3: Tuổi ngựa
Bài 4: Bến sông tuổi thơ
Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm
Bài 6: Ngôi sao sân cỏ
Bài 7: Bộ sưu tập độc đáo