Tiếng Việt lớp 5 Tập 2 Bài 17: Nghìn năm văn hiến
Đọc: Nghìn năm văn hiến trang 88, 89, 90
Nội dung chính Nghìn năm văn hiến: Văn Miếu – Quốc Tử Giám như một chứng tích cho hàng nghìn năm văn hiến của nước ta được hình thành: ghi chép lại, thống kê lại qua các triều đại, năm tháng, số lượng. Khoa cử của Việt Nam có truyền thống là nền khoa cử trọng hiền tài, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu cần phải chú trọng.
Câu hỏi trang 88 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chia sẻ những điều em biết về di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội.
Trả lời:
Di tích Văn Miếu – Quốc Tử Giám ở Thủ đô Hà Nội là quần thể di tích đa dạng, phong phú gần với kinh thành Thăng Long xưa. Trong đó Văn Miếu gồm: hồ Văn, khu Văn Miếu – Quốc Tử Giám và vườn Giám. Tại đây là nơi thờ Khổng Tử và là trường đại học đầu tiên của Việt Nam. Văn Miếu được xây dựng tường gạch bao quanh, chia thành nhiều lớp không gian. Từ ngoài vào trong có lần lượt các cổng: cổng Văn Miếu, Đại Trung, Khuê Văn Các, Đại Thành và cổng Thái Học. Hiện nay Văn Miếu – Quốc Tử Giám là nơi tham quan, cầu may, nơi khen tặng và tổ chức hoạt động trường học cho học sinh xuất sắc, tổ chức hội thơ hàng năm vào rằm tháng giêng.
Văn bản: Nghìn năm văn hiến
Năm 1070, vua Lý Thánh Tông cho xây Văn Miếu Thăng Long để thờ Khổng Tử. Kể từ đó, hệ thống Văn Miếu đã được xây dựng ở khắp nơi. Ở Văn Miếu Thăng Long, vua còn cho xây Quốc Tử Giám làm nơi dạy học cho các hoàng tử và con em quý tộc. Về sau, học trò giỏi là con em dân thường cũng được học ở đây.
Đến thăm Văn Miếu – Quốc Tử Giám, nơi được coi là trường đại học đầu tiên của Việt Nam, khách nước ngoài không khỏi ngạc nhiên khi biết rằng từ năm 1075, nước ta đã mở khoa thi tiến sĩ. Ngót 10 thế kỉ, tính từ khoa thi năm 1075 đến khoa thi cuối cùng năm 1919, các triều vua Việt Nam đã tổ chức được 185 khoa thi, lấy đỗ gần 3 000 tiến sĩ, cụ thể như sau:
Ngày nay, khách vào thăm Văn Miếu – Quốc Tử Giám còn thấy bên giếng Thiền Quang, dưới những hàng muỗm già cổ kính, 82 tấm bia khắc tên tuổi 1 306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1442 đến khoa thi năm 1779 như chứng tích về một nền văn hiến lâu đời.
(Theo Nguyễn Hoàng)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 89 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Vị vua nào đã cho xây dựng Văn Miếu Thăng Long? Công trình đó được xây dựng vào năm nào?
Trả lời:
Vị vua Lý Thánh Tông đã cho xây dựng Văn Miếu Thăng Long. Công trình đó được xây dựng vào năm 1070.
Câu 2 trang 89 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Ở Văn Miếu Thăng Long, vua còn cho xây Quốc Tử Giám để làm gì?
Trả lời:
Ở Văn Miếu Thăng Long, vua còn cho xây Quốc Tử Giám để làm nơi dạy học cho con hoàng tử và con em quý tộc. Sau này thì học trò giỏi là con em dân thường cũng được học ở đây.
Câu 3 trang 90 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Bảng thống kê cho biết những thông tin gì về các khoa thi từ năm 1075 đến năm 1919? Triều đại nào tổ chức nhiều khoa thi nhất và có nhiều tiến sĩ nhất?
Trả lời:
Bảng thống kê cho biết những thông tin về các khoa thi từ năm 1075 đến năm 1919 như: triều đại tổ chức thi; số khoa thi; số tiến sĩ đỗ đạt; số trạng nguyên đỗ đạt.
Triều đại tổ chức nhiều khoa thi nhất và có nhiều tiến sĩ nhất là triều đại nhà Lê (104 khoa thi và 1 780 tiến sĩ).
Câu 4 trang 90 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm những chi tiết trong bài cho biết ông cha ta luôn coi trọng việc đào tạo nhân tài.
Trả lời:
Những chi tiết trong bài cho biết ông cha ta luôn coi trọng việc đào tạo nhân tài là: cho phép con em thường dân cũng có thể vào Quốc Tử Giám học nếu giỏi (dù ban đầu là nơi cho con em hoàng tử, quý tộc); dưới những hàng muỗm già, có 82 tấm bia khắc tên tuổi 1 306 vị tiến sĩ từ khoa thi năm 1441 đến khoa thi năm 1779.
Câu 5 trang 90 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Bài đọc giúp em hiểu điều gì về truyền thống khoa cử của Việt Nam?
Trả lời:
Bài đọc giúp em hiểu về truyền thống khoa cử của Việt Nam được hình thành từ lâu đời, qua nhiều triều đại và được tiếp nối cho tới ngày nay. Các triều đại đều coi trọng hiền tài, đều chú trọng vào giáo dục, lấy giáo dục làm tiên phong cho sự phát triển của triều đại mình. Truyền thống khoa cử của Việt Nam đều ghi danh tên tuổi, công lao của việc học và cống hiến cho đất nước.
Luyện từ và câu: Luyện tập về đại từ và kết từ trang 90, 91
Câu 1 trang 90 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm đại từ nghi vấn trong các câu đố dưới đây và giải đố.
a. Đố ai trên Bạch Đằng Giang
Làm cho cọc nhọn dọc ngang sáng ngời
Phá quân Nam Hán tại bời
Gươm thần độc lập giữa trời vang lên?
(Là ai?)
b. Bánh gì vuông vức chữ điền
Áo màu lá biếc dày viên dọc ngang
Hương xuân vị Tết nồng nàn
Ăn rồi nhớ mãi lòng chàng Lang Liêu?
(Là ai?)
Trả lời:
a. Đại từ nghi vấn hỏi về người: ai.
Giải đố: Là Ngô Quyền.
b. Đại từ nghi vấn hỏi về vật: gì
Giải đố: Là bánh chưng.
Câu 2 trang 90 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chọn từ (đây, kia, này) thay thế cho từ ngữ được in đậm trong đoạn văn dưới đây:
Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng nối quận Ba Đình và quận Hoàn Kiếm với quận Long Biên của Hà Nội. Nhìn từ xa, cây cầu Long Biên trông như một con rồng sắt khổng lồ. Cầu Long Biên là cây cầu duy nhất của Thủ đô có các phương tiện di chuyển theo hướng tay trái.
Trả lời:
Cầu Long Biên bắc qua sông Hồng nối quận Ba Đình và quận Hoàn Kiếm với quận Long Biên của Hà Nội. Nhìn từ xa, cây cầu này trông như một con rồng sắt khổng lồ. Đây là cây cầu duy nhất của Thủ đô có các phương tiện di chuyển theo hướng tay trái.
Câu 3 trang 91 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Chọn kết từ (mà, cho, như, tuy …
nhưng …) thay cho bông hoa.
a. Con người có tổ có tông
cây có cội, sông có nguồn.
b. Bầu ơi thương lấy bí cùng
rằng khác giống chung một giàn.
c. Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời nói vừa lòng nhau.
d. Công cha núi ngất trời
Nghĩa mẹ nước ở ngoài Biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi!
Trả lời:
a. Con người có tổ có tông
Như cây có cội, như sông có nguồn.
b. Bầu ơi thương lấy bí cùng
Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn.
c. Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
d. Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài Biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ, ghi lòng con ơi!
Câu 4 trang 91 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Viết đoạn văn (3 – 5 câu) giới thiệu về một vị anh hùng dân tộc, trong đó có sử dụng đại từ và kết từ.
Trả lời:
Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị lãnh tụ vĩ đại, người anh hùng dân tộc Việt Nam sáng ngời. Người tiên phong tìm được cứu nước, Người đem lí tưởng cách mạng đúng đắn lãnh đạo quân và dân Việt Nam đấu tranh giành độc lập thành công. Không những vậy, Người được suy tôn làm chủ tịch, là lãnh tụ, vị cha già của toàn dân tộc, là vị phật sống. Vì Người sinh ra trong thời chiến, hoạt động hết mình và ra đi khi thời bình được lập lại nên nói ơn Người để lại cho Việt Nam ta là không thể kể xiết.
Viết: Tìm hiểu cách viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng trang 91, 92
Câu 1 trang 91 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Đọc đoạn văn dưới đây và thực hiện yêu cầu.
Hôm nay, lớp tôi thảo luận về chủ điểm “Tiếp bước cha ông”. Một trong những ý kiến các bạn nêu ra là cần bảo vệ di sản của cha ông để lại. Tôi rất tán thành ý kiến này. Di sản là tài sản quý báu của cha ông, được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tôi và bạn nhìn thấy di sản qua di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, phong tục, lễ hội,… Vì sao phải giữ gìn di sản của cha ông để lại? Vì giữ gìn di sản của cha ông để lại chính là giữ gìn thành quả lao động của những thế hệ trước. Để có một công trình kiến trúc, một mái đình, ngôi chùa,… cha ông ta đã phải đổ biết bao mồ hôi, công sức lao động thậm chí cả xương máu. Biết bao khát vọng của người xưa được gửi gắm vào mỗi di sản đó. Từ những di sản của cha ông, chúng ta thấy lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những giá trị ấy đã nối kết quá khứ với hiện tại. Tôi nghĩ bảo vệ di sản của cha ông để lại là trách nhiệm của thế hệ trẻ, trong đó có tôi và các bạn.
(Đăng Dương)
a. Đoạn văn trên nói về sự việc gì? Người viết có ý kiến thế nào về sự việc đó.
b. Xác định các phần (mở đầu, triển khai, kết thúc) của đoạn văn.
c. Chọn nội dung tương ứng với mỗi phần của đoạn văn.
d. Trong phần triển khai, người viết đã đưa ra lí do và những dẫn chứng nào để chứng minh ý kiến của mình là đúng?
Trả lời:
a. Đoạn văn trên nói về sự việc: Lớp của một bạn học sinh thảo luận về chủ điểm “Tiếp bước cha ông”. Có một bạn nêu ra ý kiến cần bảo vệ di sản của cha ông để lại.
Người viết có ý kiến tán thành với sự việc được nêu ra.
b. Xác định các phần của đoạn văn như sau:
+ Mở đầu: Từ đầu đến “Tôi rất tán thành ý kiến này”.
+ Triển khai: Từ “Di sản là tài sản quý báu…” đến “Những giá trị ấy đã nối kết quá khứ với hiện tại”.
+ Kết thúc: Phần còn lại.
c. Em chọn nội dung tương ứng với mỗi phần của đoạn văn:
+ Mở đầu: Giới thiệu sự việc, nêu ý kiến tán thành của người viết về sự việc.
+ Triển khai: Trình bày lí do và dẫn chứng để chứng minh ý kiến của mình là đúng.
+ Kết thúc: Khẳng định lại một lần nữa ý kiến tán thành về sự việc.
d. Trong phần triển khai, người viết đã đưa ra lí do và những dẫn chứng để chứng minh ý kiến của mình là đúng:
– Lí do: Di sản là tài sản quý báu của cha ông, trao truyền thế hệ này sang thế hệ khác.
+ Dẫn chứng: Tôi và bạn nhìn thấy di sản qua di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh, phong tục, lễ hội,…
– Lí do: Vì sao phải giữ gìn di sản của cha ông để lại? Vì giữ gìn di sản của cha ông để lại chính là giữ gìn thành quả lao động của những thế hệ trước.
+ Dẫn chứng: Để có một công trình kiến trúc, một mái đình, ngôi chùa,… cha ông ta đã phải đổ biết bao mồ hôi, công sức lao động thậm chí cả xương máu.
+ Dẫn chứng: Biết bao khát vọng của người xưa được gửi gắm vào mỗi di sản đó.
– Lí do: Từ những di sản của cha ông, chúng ta thấy lòng yêu quê hương, đất nước, tinh thần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Dẫn chứng: Những giá trị ấy đã nối kết quá khứ với hiện tại.
Câu 2 trang 92 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng.
G:
– Đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng thường có mấy phần? Đó là những phần nào?
– Làm thế nào để ý kiến tán thành có sức thuyết phục?
–
Trả lời:
Những điểm cần lưu ý khi viết đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng.
+ Đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng phải đảm bảo có đủ 3 phần, gồm có: mở đầu, triển khai, kết thúc.
+ Để ý kiến tán thành có sức thuyết phục, em phải đưa ra được các lí do giải thích chọn lọc, dễ hiểu và có liên quan trực tiếp đến việc đồng ý hay không đồng ý với sự việc, hiện tượng.
+ Phải có các dẫn chứng thuyết phục để giải thích và bảo vệ lí do mà mình đưa ra. Dẫn chứng sinh động, gần gũi dễ hiểu và cụ thể.
Ghi nhớ
Đoạn văn nêu ý kiến tán thành một sự việc, hiện tượng thường có 3 phần:
– Mở đầu: Giới thiệu sự việc, hiện tượng và nêu ý kiến tán thành của người viết.
– Triển khai: Trình bày lí do, dẫn chứng để chứng minh ý kiến đó là đúng.
– Kết thúc: Khẳng định lại ý kiến tán thành hoặc nêu ý nghĩa của sự việc, hiện tượng đó đối với cuộc sống.
* Vận dụng
Câu 1 trang 92 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Trao đổi với người thân về một chương trình truyền hình có tác động tích cực đối với học sinh.
Trả lời:
Em trao đổi với người thân về một chương trình truyền hình có tác động tích cực đối với học sinh: Trường Teen, Ô cửa khoa học, Khám phá khoa học, 5 từ mới tiếng Anh mỗi ngày, Siêu tính nhẩm, Cuốn sách của tôi, Thầy cô chúng ta đã thay đổi.
Câu 2 trang 92 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 2: Tìm đọc sách báo viết về một danh nhân của Việt Nam.
Trả lời:
Sách báo viết về một danh nhân của Việt Nam: Sách Giai thoại Phan Bội Châu, sách Bác Hồ tấm gương mẫu mực về sự giản dị, Phan Đình Phùng một vị anh hùng có quan hệ đến lịch sử hiện thời.
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Phần 2: Đánh giá giữa học kì 2
Bài 17: Nghìn năm văn hiến
Bài 18: Người thầy của muôn đời
Bài 19: Danh y Tuệ Tĩnh
Bài 20: Cụ Đồ Chiểu
Bài 21: Anh hùng Lao động Trần Đại Nghĩa