Trắc nghiệm Toán lớp 6 Bài 14: Phép cộng và phép trừ số nguyên
Phần 1. Trắc nghiệm Phép cộng và phép trừ số nguyên
I. Nhận biết
Câu 1. Thực hiện các phép tính sau: (-99) + (-11)
A. – 88
B. -100
C. -110
D. -99
Lời giải (-99) + (-11) = – (99 + 11) = -110
Đáp án: C
Câu 2. Trong các phát biểu sau, có bao nhiêu phát biểu đúng, bao nhiêu phát biểu nào sai?
a) Tổng của một số nguyên âm và một số nguyên dương là một số nguyên âm.
b) Tổng của một số nguyên dương và một số nguyên âm là một số nguyên dương.
c) Hai số đối nhau có tổng bằng 0.
A. 1 phát biểu đúng, 2 phát biểu sai
B. 2 phát biểu đúng, 1 phát biểu sai
C. Cả 3 phát biểu đều đúng
D. Cả 3 phát biểu đều sai
Lời giải
Phát biểu a) là sai. Vì chẳng hạn ta có -2 là một số nguyên âm và 3 là một số nguyên dương thì tổng (-2) + 3 = 3 – 2 = 1 là một số nguyên dương.
Phát biểu b) là sai. Vì chẳng hạn ta có – 15 là một số nguyên âm và 10 là một số nguyên dường thì tổng (-15) + 10 = – (15 – 10) = -5 là một số nguyên âm.
Phát biểu c) là đúng. Vì tổng của hai số nguyên đối nhau có tổng bằng 0.
Vậy có 2 phát biểu đúng, 1 phát biểu sai.
Đáp án: A
Câu 3. Trên trục số, một người bắt đầu từ điểm 0 di chuyển về bên phải (theo chiều dương) 4 đơn vị đến điểm +4. Sau đó, người đó đổi hướng di chuyển về bên trái 4 đơn vị. Hãy cho biết người đó dừng lại tại điểm nào?
A. 8
B. 4
C. 0
D. -8
Lời giải
Ta có: (+4) + (-4) = 0.
Người đó dừng lại tại điểm 0.
Đáp án: C
Câu 4. Trong giờ học nhóm, ba bạn An, Bình, Chi đã lần lượt phát biểu như sau:
a) Bạn An: “Tổng của hai số nguyên dương luôn là một số nguyên dương”.
b) Bạn Bình: “Tổng của hai số nguyên âm luôn là một số nguyên âm”.
c) Bạn Chi: “Tổng của hai số nguyên cùng dấu luôn cùng dấu với hai số nguyên đó”.
Bạn nào phát biểu đúng, bạn nào phát biểu sai?
A. Bạn An, Bạn Bình đúng; bạn Chi sai
B. Bạn An đúng, bạn Bình và bạn Chi sai
C. Cả ba bạn đều đúng
D. Cả ba bạn đều sai
Lời giải
a) Bạn An phát biểu đúng vì nếu a và b là hai số nguyên dương thì a > 0, b > 0 nên tổng a + b > 0
b) Bạn Bình phát biểu đúng vì nếu a và b là hai số nguyên âm thì a < 0, b < 0 nên tổng a + b < 0
c) Bạn Chi phát biểu đúng vì nếu a và b cùng là hai số nguyên dương thì tổng a + b cũng là số nguyên dương, nếu a và b cùng là hai số nguyên âm thì tổng a + b cũng là số nguyên âm.
Vậy cả ba bạn đều đúng.
Đáp án: D
Câu 5. Phát biểu nào sau đây đúng về kết quả của phép tính: (-35) – (-60);
A. Kết quả của phép tính là số nguyên âm
B. Kết quả của phép tính là số nguyên dương
C. Kết quả của phép tính là bằng 0
D. Cả A và B đều sai
Lời giải
Ta có: (-35) – (-60) = (-35) + 60 = 25;
Kết quả phép tính là một số nguyên dương.
Đáp án: A
II. Thông hiểu
Câu 1. Mũi khoan một giàn khoan trên biển đang ở độ cao 5m so với mực nước biển, chú công nhân điều khiển nó hạ xuống 10m. Vậy mũi khoan ở độ cao nào (so với mực nước biển) sau khi hạ?
A. 10m
B. -10m
C. 5m
D. -5m
Lời giải Mũi khoan đang ở độ cao: 5 – 10 = -5 (m) so với mực nước biển.
Đáp án: D
Câu 2. Thực hiện các phép tính sau: 4 + (-7) + (-5) + 12;
A. – 20
B. 4
C. -4
D. – 28
Lời giải
4 + (-7) + (-5) + 12
= 4 + [(-7) + (-5)] + 12
= 4 + (-12) + 12
= 4 + [(-12) + 12]
= 4 + 0
= 4
Đáp án: B
Câu 3. Một tòa nhà có tám tầng được đánh số theo thứ tự 0 (tầng mặt đất), 1, 2, 3, …, 7 và ba tầng hầm được đánh số -1; -2; -3. Em hãy dùng phép cộng các số nguyên để diễn tả hai tình huống sau đây:
Một thang máy đang ở tầng – 3, nó đi lên 5 tầng. Hỏi thang máy dừng lại ở tầng mấy?
(Ở một số tòa nhà, tầng mặt đất còn được gọi là tầng G).
A. Tầng G
B. Tầng 1
C. Tầng 2
D. Tầng 3
Lời giải
Ta có (-3) + 5 = 5 – 3 = 2.
Thang máy dừng ở tầng 2.
Đáp án: C
Câu 4. Bỏ dấu ngoặc rồi tính: (77 + 22 – 65) – (67 + 12 – 75);
A. 10
B. 20
C. 30
D. 40
Lời giải
(77 + 22 – 65) – (67 + 12 – 75)
= 77 + 22 – 65 – 67 – 12 + 75
= (77 – 67) + (22 – 12) + ( – 65 + 75)
= 10 + 10 + 10
= 30.
Đáp án: C
Câu 5. Trong các biểu thức dưới đây, giá trị của biểu thức nào là lớn nhất
M = [(-3) + 4] + 2;
N = (-3) + (4 + 2);
P = [(-3) + 2] + 4.
A. M
B. N
C. P
D. Không có giá trị biểu thức nào lớn nhất
Lời giải
Ta có:
M = [(-3) + 4] + 2 = (4 – 3) + 2 = 1 + 2 = 3;
N = (-3) + (4 + 2) = (-3) + 6 = 6 – 3 = 3;
P = [(-3) + 2] + 4 = – (3 – 2) + 4 = (-1) + 4 = 4 – 1 = 3.
Suy ra [(-3) + 4] + 2 = (-3) + (4 + 2) = [(-3) + 2] + 4 = 3.
Vậy M = N = P.
Đáp án: D
Câu 6. So sánh kết quả hai biểu thức sau: A = – (12 – 25) và B = (-12 + 25);
A. A > B
B. A < B
C. A = B
D. A < B < 0
Lời giải
Ta có:
A = – (12 – 25) = – [12 + (-25)] = – (-13) =13;
B = (-12 + 25) = 25 – 12 = 13;
Suy ra – (12 – 25) = ( -12 + 25).
Vậy A = B.
Đáp án: C
Câu 7. Tính T = – 9 + (-2) – (-3) + (-8).
A. T = 4
B. T = -4
C. T = 16
D. T = -16
Lời giải
T = – 9 + (-2) – (-3) + (-8)
= [-9 – (-3)] + [(-2) + (-8)]
= [ – 9 + 3] + (- 10)
= -6 + (-10)
= -16.
Đáp án: D
Câu 8. Em hãy dùng số nguyên âm để giải bài toán sau:
Một chiếc tàu ngầm đang ở độ sâu 20 m, tàu tiếp tục lặn thêm 15 m. Hỏi khi đó tàu ngầm ở độ sâu là bao nhiêu mét?
A. -35m
B. 35m
C. 5m
D. -5m
Lời giải
Tàu ngầm đang ở độ sâu 20 m hay tàu đang ở độ cao: – 20 m;
Tàu lặn thêm 15 m nữa được biểu diễn bởi: – 15m;
Khi đó tàu ngầm ở : (- 20) + (-15) = – 35 (m)
Do đó tàu ngầm ở độ cao – 35 m hay tàu ở độ sâu 35 m.
Vậy độ sâu của tàu ngầm ở độ sâu 35 m.
Đáp án: B
Câu 9. Thẻ tín dụng trả sau của bác Tám đang ghi nợ 2 000 000 đồng, sau khi bác Tám nộp vào 2 000 000 đồng thì bác Tám có bao nhiêu tiền trong tài khoản? Hãy dùng số nguyên để giải thích.
A. – 2 000 000 đồng
B. 2 000 000 đồng
C. 0 đồng
D. 4 000 000 đồng
Lời giải
Thẻ tín dụng đang ghi nợ 2 000 000 đồng được biểu diễn là: – 2 000 000 (đồng).
Bác Tám nộp vào tài khoản 2 000 000 đồng được biểu diễn là: + 2 000 000 (đồng).
Số tiền bác Tám có trong tài khoản là: (+ 2 000 000) + (-2 000 000) = 0 (đồng).
Đáp án: C
Câu 10. Tính nhanh các tổng sau: S = (45 – 3 756) + 3 756;
A. 45
B. 7 467
C. 3756
D. – 3 711
Lời giải
S = (45 – 3 756) + 3 756
= 45 – 3 756 + 3 756
= 45 + [(– 3 756) + 3 756]
= 45 + 0 = 45
Đáp án: A
III. Vận dụng
Câu 1. Cho a là số nguyên dương nhỏ nhất có hai chữ số chia hết cho 2 và 5; b là số nguyên âm lớn nhất có ba chữ số. Tính tổng a + b.
A. – 110
B. 110
C. – 90
D. 90
Lời giải
Vì a chia hết cho 2 và 5 nên a có chữ số tận cùng là 0.
Hơn nữa a là số nguyên dương nhỏ nhất có hai chữ số nen a = 10.
Ta có b là số nguyên âm lớn nhất có ba chữ số nên b = -100.
Tổng a + b = 10 + (-100) = -(100 – 10) = -90.
Vậy a + b = -90.
Đáp án: C
Câu 2. Thực hiện phép tính: (-2) + (-4) + (-6) + (-8) + (-10) + 8 + 10 + 12;
A. 24
B – 24
C. 0
D 12
Lời giải
(-2) + (-4) + (-6) + (-8) + (-10) + 8 + 10 + 12
= (-6) + (-6) + [(-8) + 8] + [(-10) + 10] + 12
= (-12) + 0 + 0 + 12
= (-12) + 12
= 12 – 12
= 0
Đáp án: C
Câu 3. Cho 43 số nguyên, trong đó tổng của 7 số bất kì là một số nguyên âm. Nhận xét nào sau đây đúng về tổng của 43 số đó.
A. Tổng 43 số đó là số nguyên âm
B. Tổng của 43 số đó là số nguyên dương
C. Tổng của 43 số đố là số 0
D. Tổng của 43 số đó là một số lớn hơn 1 000
Lời giải
Trong 43 số nguyên ta có tổng của 7 số nguyên bất kì là một số nguyên âm nên trong đó có ít nhất một số nguyên âm. Gọi số nguyên âm này là a (a < 0). Còn lại 42 số nguyên nghĩa là có 6 tổng của 7 số nguyên âm bất kì mà tổng 7 số nguyên bất kì là một số nguyên âm nên 6 tổng này cũng là một số nguyên âm.
Vì vậy tổng của 43 số đó là số nguyên âm.
Đáp án: A
Câu 4. Tính tổng sau: (-1) + (-2) + 3 + 4 + … + (-97) + (-98) + 99 + 100.
A. 50
B. 100
C. 20
D. 10
Lời giải
(-1) + (-2) + 3 + 4 + … + (-97) + (-98) + 99 + 100
= [(-1) + 3 + (-5) + … + (-97) + 99] + [(-2) + 4 + (-6) + … + (-98) + 100]
Xét (-1) + 3 + (-5) + … + (-97) + 99
Số số hạng của tổng là: [99 – (-1)]:2 + 1 = 50.
Khi đó: (-1) + 3 + (-5) + … + (-97) + 99
= [(-1) + 3] + [(-5) + 7] + … + [(-97) + 99]
= 2 + 2 + … + 2
= 2.(50:2)
= 2.25
= 50.
Xét (-2) + 4 + (-6) + … + (-98) + 100
Số số hạng của tổng là: (100 – 2):2 + 1 = 50.
Khi đó: (-2) + 4 + (-6) + … + (-98) + 100
= [(-2) + 4] + [(-6) + 8] + … + [(-98) + 100]
= 2 + 2 + … + 2
= 2.(50:2)
= 2.25
= 50.
Suy ra: (-1) + (-2) + 3 + 4 + … + (-97) + (-98) + 99 + 100
= [(-1) + 3 + (-5) + … + (-97) + 99] + [(-2) + 4 + (-6) + … + (-98) + 100]
= 50 + 50
= 100.
Đáp án: B
Câu 5. Bác Hà là khách quen của cửa hàng tạp hóa nhà bác Lan nên có thể mua hàng trước, trả tiền sau. Hôm qua bác Lan đã cho bác Hà nợ 80 nghìn đồng, hôm nay bác Hà lại được bác Lan cho nợ thêm 40 nghìn đồng nữa. Em hãy dùng số nguyên để giúp bác Lan ghi vào sổ số tiền bác Hà còn nợ bác Lan.
A. 120 000
B. – 120 000
C. – 80 000
D. – 40 000
Lời giải
Bác Hà nợ bác Lan 80 nghìn đồng được biểu diễn là: – 80 000(đồng).
Bác Hà nợ tiếp bác Lan 40 nghìn đồng được biểu diễn là: – 40 000(đồng).
Tổng số tiền bác Hà nợ bác Lan là: (-80) + (-40) = – (80 + 40) = -120 000(đồng).
Đáp án: B
Câu 6. Một toà nhà có 12 tầng và 3 tầng hầm (tầng G được đánh số là tầng 0), hãy dùng phép cộng các số nguyên để diễn tả tình huống sau đây: Một thang máy đang ở tầng 3, nó đi lên 7 tầng và sau đó đi xuống 12 tầng. Hỏi cuối cùng thang máy dừng lại tại tầng mấy?
A. Tầng hầm 1
B. Tầm hầm 2
C. Tầng G
D. Tầng 1
Lời giải
Thang máy đang ở tầng 3 đi lên 7 tầng và sau đó đi xuống 12 tầng sẽ đến: 3 + 7 – 12 = 10 – 12 = -2.
Nghĩa là lúc này thang máy đang ở tầng hầm thứ hai.
Đáp án: B
Câu 7. Archimedes (Ác-si-mét) là nhà bác học người Hi Lạp, ông sinh năm 287 TCN và mất năm 212 TCN. Em hãy cho biết Archimedes mất năm bao nhiêu tuổi?
A. 75 tuổi
B. 57 tuổi
C. 65 tuổi
D. 95 tuổi
Lời giải
Archimedes sinh năm 287 TCN hay năm sinh của Archimedes là năm – 287
Ông mất năm 212 TCN hay năm mất của Archimedes: – 212
Ta tính tuổi của Archimedes bằng cách lấy năm mất trừ đi năm sinh.
Tuổi của nhà bác học là: (-212) – (-287) = (-212) + 287 = 75 (tuổi)
Vậy Archimedes mất năm 75 tuổi.
Đáp án: A
Phần 2. Lý thuyết Phép cộng và phép trừ số nguyên
1. Cộng hai số nguyên cùng dấu
– Quy tắc cộng hai số nguyên âm
Muốn cộng hai số nguyên âm, ta cộng phần số tự nhiên của chúng với nhau rồi đặt dấu “-“ trước kết quả.
Ví dụ 1. Tính:
a) (-23) + (-55); b) 43 + 23; c) (-234) + (-546).
Lời giải
a) (-23) + (-55) = – (23 + 55) = – 78;
b) 43 + 23 = 66;
c) (-234) + (-546) = – (234 + 546) = – 780.
2. Cộng hai số nguyên khác dấu
– Hai số đối nhau:
Hai số nguyên a và b được gọi là đối nhau nếu a và b nằm khác phía với điểm 0 và có cùng khoảng cách đến gốc 0.
Chú ý:
Ta quy ước số đối của 0 là chính nó.
Tổng của hai số đối nhau luôn bằng 0.
Ví dụ 2. Tìm số đối của -3; 4; -5; 8; -12.
Lời giải
Số đối của – 3 là 3;
Số đối của 4 là -4;
Số đối của – 5 là 5;
Số đối của 8 là – 8;
Số đối của -12 là 12.
– Quy tắc cộng hai số nguyên khác dấu:
+ Hai số nguyên đối nhau thì có tổng bằng 0.
+ Muốn cộng hai số nguyên khác dấu (không đối nhau), ta tìm hiệu hai phân số tự nhiên của chúng (số lớn trừ số nhỏ) rồi đặt trước hiệu tìm được dấu của số có phần số tự nhiên lớn hơn.
Ví dụ 3. Thực hiện các phép tính:
a) 312 + (-134); b) (– 254) + 128; c) 2 304 + (-115).
Lời giải
a) 312 + (-134) = 312 – 134 = 178;
b) (– 254) + 128 = – ( 254 – 128) = -128;
c) 2 304 + (-115) = 2 304 – 115 = 2 189.
3. Tính chất của phép cộng
Phép cộng số nguyên có tính chất sau:
+ Giao hoán: a + b = b + a;
+ Kết hợp: (a + b) + c = a + (b + c).
Ví dụ 4. Tính một cách hợp lí:
a) (-350) + (-296) + 50 + 96;
b) (-3) + 5 + (-7) + 5.
Lời giải
a) (-350) + (-296) + 50 + 96
= [(-350) + 50] + [(-296) + 96]
= (-300) + (-200)
= -500.
b) (-3) + 5 + (-7) + 5
= [(-3) + (-7)] + [5 + 5]
= (-10) + 10
= 0.
4. Trừ hai số nguyên
– Quy tắc trừ hai số nguyên
Muốn trừ số nguyên a cho số nguyên b, ta cộng số nguyên a với số đối của số nguyên b:
a – b = a + (-b).
Ví dụ 5. Tính:
a) 15 – 7; b) 8 – 9; c) 23 – 154; d) 12 – 125 – 83.
Lời giải
a) 15 – 7 = 8;
b) 8 – 9 = 8 + (-9) = – (9 – 8) = -1;
c) 23 – 154 = – ( 154 – 23) = -131;
d) 12 – 125 – 83
= 12 + (-125) + (-83)
= -(125 – 12) + (-83)
= (-113) + (-83)
= -(113 + 83)
= – 196.
Xem thêm các bài Trắc nghiệm Toán 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Bài 13: Tập hợp các số nguyên
Trắc nghiệm Bài 14: Phép cộng và phép trừ số nguyên
Trắc nghiệm Bài 15: Quy tắc dấu ngoặc
Trắc nghiệm Bài 16: Phép nhân hai số nguyên
Trắc nghiệm Bài 17: Phép chia hết. Ước và bội của một số nguyên