Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 47, 48, 49, 50 Bài 10: Con đường đến trường
Đọc: Con đường đến trường trang 47, 48
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 47 Câu hỏi: Trao đổi với bạn: Em thích quan sát những gì trên đường đi học?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trao đổi với các bạn trong lớp.
Trả lời:
Trên đường đi học, em thích quan sát quang cảnh xung quanh.
Bài đọc
Con đường đến trường
Con đường đưa tôi đến trường nằm vắt vẻo lưng chừng đồi. Mặt đường mấp mô. Hai bên đường lúp xúp những bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín. Bọn con gái lớp tôi hay tranh thủ hái vài quả để vừa đi vừa nhấm nháp.
Có đoạn, con đường như buông mình xuống chân đồi. Ngày nắng, tôi và lũ bạn thường thi xem ai chạy nhanh hơn. Gió vù vù bên tai. Đất dưới chân xốp nhẹ như bông, thỉnh thoảng một viên đá dăm hay một viên sỏi nhói nhẹ vào gan bàn chân.
Vào mùa mưa, con đường lầy lội và trơn trượt. Để khỏi ngã, tôi thường tháo phăng đôi dếp nhựa và bước đi bằng cách bấm mười đầu ngón chân xuống mặt đường. Đôi khi chúng tôi phải đi cắt qua cánh rừng vầu, rừng nứa vì nhiều khúc đường ngập trong nước lũ.
Cô giáo tôi là người vùng xuôi. Bàn chân cô lẫn vào bàn chân học trò trên con đường đi học. Ấy là do nhiều hôm mưa rét, cô thường đón đường, đi cùng chúng tôi vào lớp. Vì thế, tôi chẳng nghỉ buổi học nào.
(Đỗ Đăng Dương)
Từ ngữ:
– Vắt vẻo: ở vị trí trên cao nhưng không có chỗ tựa vững chắc.
– Lúp xúp: ở liền nhau, thấp và sàn sàn như nhau
– Lạc tiên: cây dây leo, mọc hoang, lá hình tim, hoa mọc ở kẽ lá, quả mọng
– Vầu: cây cùng họ với tre, thân to, mình mỏng, thân rắn, thường dùng làm nhà
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 48 Câu 1: Ở đoạn 1, con đường đến trường của bạn nhỏ thể hiện lên như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
– Hình dáng con đường: nằm vắt vẻo lưng chừng đồi.
– Bề mặt đường: mấp mô
– Hai bên đường: lúp xúp nhưng bụi cây cỏ dại, cây lạc tiên
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 48 Câu 2: Con đường được miêu tả như thế nào?
– Vào những ngày nắng
– Vào mùa mưa
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ 2 và 3 để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
– Vào những ngày nắng: đất dưới chân xốp nhẹ như bông
– Vào mùa mưa: con đường lầy lội và trơn trượt.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 48 Câu 1: Vì sao các bạn nhỏ không nghỉ một buổi học nào kể cả khi trời mưa rét?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn cuối để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Các bạn nhỏ không nghỉ buổi học nào kể cả khi trời mưa rét vì vào những ngày này, cô giáo thường đón đường, đi cùng các bạn nhỏ vào lớp.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 48 Câu 4: Theo em, bạn nhỏ có tình cảm như thế nào với cô giáo?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi
Trả lời:
Theo em, bạn nhỏ rất yêu thương, quý mến và kính trọng cô giáo của mình
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 48 Câu 5: Em có suy nghĩ về các bạn nhỏ trong bài đọc và con đường đi học của các bạn?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và nói lên ý kiến của mình.
Trả lời:
Em thấy các bạn nhỏ trong bài đọc là những bạn nhỏ chăm chỉ, ngoan ngoãn. Dù đường đến trường rất khó khăn, nguy hiểm nhưng các bạn không hề ngần ngại, đi học đầy đủ dù trời có mưa hay nắng.
Viết: Ôn chữ viết hoa D, Đ
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 49 Câu 1: Viết tên riêng: Bình Dương
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.
– Đây là tên riêng địa lí nên cần viết hoa chữ cái đầu của mỗi tiếng tạo thành.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 49 Câu 2: Viết câu:
Dưới trăng quyên đã gọi hè
Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông
(Nguyễn Du)
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.
Luyện tập trang 49, 50
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 49 Câu 1: Tìm những từ ngữ chỉ đặc điểm của con đường
M: mấp mô
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và chỉ ra những từ ngữ nói lên đặc điểm của con đường.
Trả lời:
Các từ ngữ chỉ đặc điểm của con đường: bằng phẳng, lầy lội, sạch đẹp, thẳng tắp, ngoằn ngoèo, khúc khuỷu, gồ ghề, trơn trượt,…
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 49 Câu 2: Tìm thêm các từ ngữ chỉ đặc điểm cho mỗi nhóm dưới đây và đặt câu với 2 – 3 từ ngữ tìm được.
Phương pháp giải:
Em dựa vào mẫu để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
– Từ chỉ màu sắc: đỏ thắm, đen sì
Mái nhà em tô màu đỏ thắm.
Chú chó mực có bộ lông đen sì
– Từ chỉ âm thanh: xôn xao, róc rách.
Các bạn đang bàn tán xôn xao về chuyến tham quan tuần tới.
Suối chảy róc rách.
– Từ chỉ hương vị: cay, đắng
Bố em ăn cay rất giỏi.
Quả mướp này rất đắng.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 49 Câu 3: Chọn từ chỉ đặc điểm trong khung thay cho ô vuông.
xanh um, nhộn nhịp, đỏ rực, râm ran, sớm |
Buổi sáng, Nam đạp xe tới trường trên con đường quen thuộc. Hè đã sang, mấy cành phượng vĩ nở hoa □ Tiếng ve kêu □ giữa những tán lá sấu □ Gần đến trường, khung cảnh □ hẳn lên. Mấy em bé lớp 1 chia tay mẹ vào lớp, vừa đi vừa ngoái lại: “Mẹ ơi, chiều mẹ đón con □ nhé!”
(Kim Ngân)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn và các từ ngữ để điền cho phù hợp.
Trả lời:
Buổi sáng, Nam đạp xe tới trường trên con đường quen thuộc. Hè đã sang, mấy cành phượng vĩ nở hoa đỏ rực. Tiếng ve kêu râm ran giữa những tán lá sấu xanh um. Gần đến trường, khung cảnh nhộn nhịp hẳn lên. Mấy em bé lớp 1 chia tay mẹ vào lớp, vừa đi vừa ngoái lại: “Mẹ ơi, chiều mẹ đón con sớm nhé!”
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 50 Câu 1: Viết 1 đoạn văn nêu tình cảm, cảm xúc về một người mà em yêu quý.
G:
– Giới thiệu về người mà em yêu quý
– Nêu những điểm mà em thấy ấn tượng về người đó
– Nêu cảm xúc của em khi nghĩ đến người đó.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Mẹ là người mà em yêu quý nhất trong nhà. Mẹ em là bác sĩ. Ngoài những lúc làm việc tại bệnh viện, mẹ luôn dành thời gian để chăm sóc cho gia đình. Mẹ nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa và giặt quần áo. Mẹ em nấu ăn rất ngon. Món nào em thích mẹ cũng có thể làm được. Em rất thương mẹ vì công việc của mẹ rất bận rộn. Em sẽ làm việc nhà giúp mẹ nhiều hơn để mẹ đỡ vất vả.
Bài tham khảo 2:
Anh trai của em tên là Quang Hoà, 14 tuổi, học lớp tám. Anh có nước da ngăm đen, mái tóc cắt ngắn, cặp mắt to và sáng. Nhờ nỗ lực không ngừng trong học tập nên anh luôn đạt danh hiệu học sinh giỏi toàn diện. Đầu năm học, trong cuộc thi giải Toán trên máy tính ca-si-ô, anh vinh dự giành được giải Nhì toàn thành phố. Anh từng chia sẻ với em ước mơ trở thành một thuyền trưởng tàu viễn dương, được khám phá những chân trời mới. Anh Hòa rất ngăn nắp. Bàn học của anh lúc nào cũng gọn gàng. Sách vở, đồ dùng học tập,.. thứ nào cũng được sắp xếp thứ tự và giữ gìn cẩn thận. Em rất yêu quý anh, người anh trai gương mẫu và vô cùng thông minh.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 50 Câu 2: Trao đổi bài của em với bạn.
– Đọc bài của bạn và góp ý cho bạn
– Nghe bạn góp ý cho mình
– Sửa lại bài cho hay hơn
Phương pháp giải:
Em chia sẻ đoạn văn mà mình đã viết ở bài tập trước cho các bạn để cùng nghe lời góp ý và sửa chữa.
Trả lời:
Em chủ động trao đổi trên lớp.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 50 Câu 3: Tìm đọc những câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về nhà trường.
Ví dụ:
Phương pháp giải:
Em tìm đọc ở sách báo, trên mạng hoặc hỏi ý kiến người thân trong gia đình.
Trả lời:
Em có thể tham khảo bài đọc sau:
Em vẽ ngôi trường em
Ngôi trường của em
Ngói hồng rực rỡ
Từng ô cửa nhỏ
Nhìn ra chân trời
Ngôi trường dễ thương
Đứng bên sườn núi
Có một dòng suối
Lượn qua cổng trường
Ngôi trường yêu thương
Có cây che mát
Có cờ Tổ quốc
Bay trong gió ngàn
Ngôi trường khang trang
Có thầy, có bạn
Em ngồi em ngắm
Ngôi trường của em.
Tác giả: Nguyễn Lãm Thắng.
Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 trang 46, 47 Bài 10: Con đường đến trường – Kết nối tri thức
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 9: Đi học vui sao
Bài 11: Lời giải toán đặc biệt
Bài 12: Bài tập làm văn
Bài 13: Bàn tay cô giáo