Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 149, 150, 151, 152, 153, 154, 155, 156, 157 Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 Tiết 1, 2 trang 149, 150
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 149 Câu 1: Nhìn tranh, nói tên bài đọc.
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các bức hình và nêu tên bài đọc.
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 149 Câu 2: Đọc một trong những bài trên và nêu cảm nghĩ về nhân vật em thích.
Phương pháp giải:
Em chọn đọc một trong các bài đọc ở bài tập 1 và nêu cảm nghĩ của mình đối với nhân vật mà em thích nhất
Trả lời:
– Món quà đặc biệt
Em thích hai chị em trong câu chuyện. Hai chị em rất yêu bố của mình và đã chuẩn bị một móng quà đặc biệt dành tặng cho bố nhân dịp sinh nhật.
– Để cháu nắm tay ông
Em thích nhân vật người cháu. Đó là một người cháu rất hiếu thảo, biết quan tâm và chăm sóc ông của mình.
– Bạn nhỏ trong nhà
Em thích chú chó của bạn nhỏ. Chú chỉ là một chú chó bình thường nhưng lại rất thông minh, không thua kém bất kì chú chó được huấn luyện nào.
– Đi tìm mặt trời
Em thích nhân vật chú gà trống. Chú là loài vật dũng cảm nhất trong khu rừng. Chú không ngại khó khăn, gian khổ để đi tìm mặt trời, mang ánh sáng về cho khu rừng.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 150 Câu 3: Đọc các câu ca dao, tục ngữ dưới đây và tìm từ ngữ theo yêu cầu.
a. Từ ngữ chỉ sự vật
b. Từ ngữ chỉ đặc diểm
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu ca dao và tìm từ ngữ thích hợp.
Trả lời:
a. Từ ngữ chỉ sự vật: chuồn chuồn, bờ ao, non, biển, sào, dòng sông, trăng, sao, núi, đồi
b. Từ ngữ chỉ đặc diểm: thấp, ngập, cao, tạnh, cạn, sâu, lở, bồi, đục, trong, mờ, tỏ.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 150 Câu 4: Tìm các cặp từ có nghĩa trái ngược nhau trong mỗi câu ca dao trên.
Phương pháp giải:
Em đọc lại các câu ca dao và tìm các cặp từ trái nghĩa với nhau.
Trả lời:
– thấp >< cao
– lên >< xuống, cạn >< sâu
– lở >< bồi, đục >< trong
– mờ >< tỏ
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 150 Câu 5: Chọn từ ngữ chỉ đặc điểm thay cho ô vuông.
a. Ngọn tháp □
b. Ánh nắng □ trên sân trường.
c. Rừng □, chỉ có tiếng suối □.
d. Lên lớp 3, bạn nào cũng □ hơn.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu và các từ ngữ để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
a. Ngọn tháp cao vút.
b. Ánh nắng vàng rực trên sân trường.
c. Rừng im ắng, chỉ có tiếng suối róc rách.
d. Lên lớp 3, bạn nào cũng tự tin hơn.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 150 Câu 6: Đặt 1 – 2 câu về cảnh vật nơi em ở, có từ ngữ chỉ đặc điểm.
Phương pháp giải:
Em liên hệ nơi mình ở để đặt câu.
Trả lời:
– Gần nhà em có một dòng nhỏ.
– Cạnh nhà em là một khu chợ rất lớn
– Buổi tối, khu xóm em rất im ắng.
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 Tiết 3, 4 trang 151, 152
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 151 Câu 1: Đọc các khổ thơ dưới đây và nêu tên bài thơ chứa khổ thơ đó.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các khổ thơ và nêu tên bài đọc chứa khổ thơ đó.
Trả lời:
a. Về thăm quê
b. Bàn tay cô giáo
c. Ngày em vào đội
d. Tôi yêu em tôi
e. Đi học vui sao
g. Ngưỡng cửa
h. Khi cả nhà bé tí
i. Con đường của bé
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 151 Câu 2: Tìm từ ngữ chỉ tình cảm, cảm xúc có trong mỗi khổ thơ trên.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các khổ thơ và tìm từ ngữ chỉ tìm cảm, cảm xúc
Trả lời:
a. thích, mừng
b. xinh quá
d. yêu, cười rúc rích, vui, thích.
e. náo nức, mệt, say sưa
h. say mê, thích
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 151 Câu 3: Đọc đoạn thơ em thuộc trong một bài đã học
Trả lời:
Em chủ động đọc lại một đoạn thơ mà em thuộc trong các bài đã học.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 151 Câu 4: Mỗi câu trong truyện vui dưới đây thuộc kiểu câu nào?
Chuẩn bị bài
Mẹ: – (1) Trời ơi! (2) Sao con đi ngủ sớm thế? (3) Dậy chuẩn bị bài ngày mai đi!
Con: – (4) Con đang chuẩn bị bài. (5) Xin mẹ nói nhỏ một chút! (6) Thầy giáo ra đề bài cho chúng con là “Kể lại một giấc mơ của em.”. (7) Con ngủ sớm xem mơ thấy gì để ngày mai còn kể.
Mẹ: – (8) Ôi trời đất ơi!
(Phỏng theo Phư-di-cô Phư-di-ô)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các câu và cho biết chúng thuộc kiểu câu nào? Chú ý dấu câu để phân biệt.
Trả lời:
– Câu cảm thán: (1), (8)
– Câu hỏi: (2)
– Câu khiến: (3), (5)
– Câu kể: (4), (6), (7)
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 152 Câu 5: Dựa vào các tranh dưới đây để đặt câu.
a. Một câu hỏi
b. Một câu cảm
c. Một câu kể
d. Một câu khiến
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các bức tranh để đặt câu cho phù hợp.
Trả lời:
Tranh 1: Ngủ dậy thật là thoải mái! (câu cảm)
Tranh 2: Chiếc bút của mình đâu nhỉ? (câu hỏi)
Tranh 3: Mình soạn sách vở để chuẩn bị đến trường. (câu kể)
Tranh 4: Bác ơi chờ cháu với ạ! (câu khiến)
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 152 Câu 6: Nói tiếp để hoàn thành các câu dưới đây rồi chép vào vở.
a. Phòng của bạn nhỏ vương vãi đủ thứ: □, □, □,…
b. Bạn nhỏ đến trường muộn vì phải đi tìm □, □, □,…
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các hình ảnh ở bài tập 5 và điền từ thích hợp vào ô trống
Trả lời:
a. Phòng của bạn nhỏ vương vãi đủ thứ: hộp bút, sách vở, thước kẻ,…
b. Bạn nhỏ đến trường muộn vì phải đi tìm bút, sách, vở,…
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 Tiết 5 trang 153
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 153 Câu 1: Quan sát tranh và nêu nội dung từng tranh.
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các bức tranh và xem tranh đó vẽ ai? Nhân vật trong tranh đang làm gì?
Trả lời:
Tranh 1: ông đang trồng cây
Tranh 2: khi cây đã lên thành cây con, ông thường bế cháu ra thăm
Tranh 3: cháu lớn hơn một chút, ông và cháu cùng nhau chăm sóc cây
Tranh 4: khi cây lớn và ra quả, ông và cháu cùng thu hoạch
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 153 Câu 2: Kể câu chuyện được thể hiện trong các tranh ở trên và đặt tên cho câu chuyện.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài tập 1 để kể câu chuyện.
Ôn tập và đánh giá cuối học kì 1 Tiết 6, 7 trang 154, 155, 156, 157
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 154 Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Buổi sáng quê nội
Khi mặt trời chưa dậy Hoa còn thiếp trong sương Khói bếp bay đầy vườn Nội nấu cơm, nấu cám. |
Một mùi hương mong mỏng Thơm đẫm vào ban mai Gió chạm khóm hoa nhài Mang hương đi khắp lối. |
Đàn trâu ra đồng sớm Đội cả sương mà đi Cuối xóm ai thầm thì Gánh rau ra chợ bán. |
Buổi sáng ở quê nội Núi đồi ngủ trong mây Mặt trời như trái chín Treo lủng lẳng vòm cây. (Nguyễn Lãm Thắng) |
Gà con kêu trong ổ Đánh thức ông mặt trời Chú mực ra sân phơi Chạy mấy vòng khởi động. |
|
a. Tìm những từ ngữ trong bài thơ tả: hoa, gió, núi đồi, mặt trời
b. Những con vật đã làm gì trong buổi sáng ở quê nội của bạn nhỏ?
c. Bài thơ nói đến những ai? Những người đó làm gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc và trả lời các câu hỏi
Trả lời:
a.
– Những từ ngữ tả hoa: thiếp trong sương
– Những từ ngữ tả gió: chạm khói hoa nhài
– Những từ ngữ tả núi đồi: ngủ trong mây
– Những từ ngữ tả mặt trời: chưa dậy, như trái chín, treo lủng lẳng.
b.
– Đàn trâu ra đồng từ sớm
– Gà con kêu ở trong ổ, đánh thức mặt trời
– Chó chạy quanh sân phơi nắng
c. Bài thơ nói đến:
– Bà nội đang nấu cơm, nấu cám
– Những người nông dân gánh rau ra chợ bán
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 155 Câu 2: Đọc – hiểu:
Chúng tớ làm thủ thư
Tôi và Si-khin được làm thủ thư của thư viện lớp. Thật là oách! Si-khin hào hứng đến nỗi chốc chốc lại chạy ra ngắm nghía sách. Thấy gáy của một số cuốn sách lỏng lẻo, trang sách tuột ra, nó lấy xuống để hai đứa dán lại. Nó ca cẩm:
– Trang thì rách, bìa thì rời ra, lại còn ai vẽ vào đây nữa chứ.
Chúng tôi quyết định treo một khẩu hiệu: “Sách là bạn của chúng ta. Hãy bảo vệ sách!”. Giao sách cho bạn nào, Si-khin cũng dặn:
– Cậu giữ sách cẩn thận, đừng để giun dế xuất hiện trong sách nhé!
– Thế là sao?
– Thì đừng vẽ loằng ngoằng vào sách ấy.
Ai mượn lâu, nó giục:
– Người khác cũng muốn đọc, sao cậu giữ lâu thế?
Ai trả quá nhanh, nó cũng không thích:
– Này, cậu đọc lúc nào vậy? Hôm qua mượn, hôm nay đã trả rồi.
Có lúc nhìn giá sách, nó bảo:
– Mọi người mượn nhiều quá, giá thưa hẳn đi này! Tớ thích nhìn nó đầy ăm ắp cơ.
Tôi bảo:
– Ô! Sách là để mượn mà. Tớ cũng đang mượn một cuốn.
– Sao lại mượn sách? Cậu là thủ thư cơ mà.
Tôi phì cười, bảo nó là thủ thư thì cũng được mượn sách chứ. Thế là nó mượn sách theo tôi. Chúng tôi đọc nhiều hẳn lên, và nó không kêu ca việc giá ít sách nữa.
(Thep Ni-cô-lai Nô-xốp, Thụy Anh dịch)
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
a. Si-khin cảm thấy thế nào khi được làm thủ thư của lớp?
□ Lo lắng, ngại ngần
□ Hãnh diện, hào hứng
□ Bồn chồn, hồi hộp
b. Si-khin và bạn của mình đã làm những gì để bảo vệ sách?
□ ngắm nghía sách, mượn sách
□ dán lại sách, dặn các bạn giữ sách
□ không cho các bạn mượn sách, giữ giá sách đầy ăm ắp
c. Vì sao Si-khin ngạc nhiên khi thấy bạn thủ thư khác mượn sách?
□ Vì bạn ấy nghĩ rằng thủ thư chỉ quản lí sách
□ Vì bạn ấy không thích đọc sách.
□ Vì bạn ấy muốn dành sách cho bạn khác
d. Vì sao Si-khin không kêu ca về việc giá ít sách nữa?
e. Viết 2 – 3 câu nêu cảm nhận của em về những việc Si-khin đã làm dưới đây:
– Nhắc nhở các bạn trả sách sớm
– Không vui khi các bạn trả sách quá nhanh
– Không muốn sách được mượn nhiều vì thích nhìn giá sách đầy ăm ắp
g. Từ ngữ nào dưới đây chỉ đặc điểm?
□ đầy ăm ắp
□ gáy sách
□ kêu ca
h. Tìm trong bài đọc các câu kết thúc bằng dấu chấm than và xếp vào 2 nhóm dưới đây:
– Câu cảm
– Câu khiến
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc và hoàn thành các yêu cầu
Trả lời:
a. Si-khin cảm thấy hãnh diện, hào hứng khi được làm thủ thư của lớp.
b. Si-khin và bạn của mình dán lại sách, dặn các bạn giữ sách để bảo vệ sách.
c. Si-khin ngạc nhiên khi thấy bạn thủ thư khác mượn sách vì bạn ấy nghĩ rằng thủ thư chỉ quản lí sách.
d. Si-khin không kêu ca về việc ít sách nữa là vì bạn ấy đã biết được rằng sách là để mọi người mượn, càng nhiều người mượn sách thì chứng tỏ là có càng nhiều người thích đọc sách.
e. Những việc làm đó của Si-khin cho thấy bạn ấy chưa thật sự hiểu về công việc làm thủ thư. Si-khin vẫn còn hơi ích kỉ.
g. Từ ngữ chỉ đặc điểm là: đầy ăm ắp
h.
– Câu cảm: Ô!
– Câu khiến: Hãy bảo vệ sách!
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 157 Câu 3: Lựa chọn một trong hai đề sau:
a. Viết một đoạn văn tả một đồ dùng học tập.
b. Viết một đoạn văn nêu lí do em thích một nhân vật trong câu chuyện đã đọc hoặc đã nghe.
Phương pháp giải:
Em chọn một trong hai đề và dựa vào gợi ý sau để hoàn thành bài tập.
a.
– Đồ vật em muốn tả là gì?
– Đồ vật đó có hình dáng, kích thước như thế nào?
– Công dụng của đồ vật đó là gì?
– Tình cảm, cảm xúc của em đối với đồ vật đó.
b.
– Nhân vật em muốn kể là ai? Nhân vật đó trong câu chuyện nào?
– Nhân vật đó như thế nào?
– Điều em thích nhất ở nhân vật đó là gì?
– Em học được điều gì từ nhân vật đó?
Trả lời:
a.
Bài tham khảo 1:
Nhân dịp năm học mới, bố mua tặng em một chiếc bút chì rất đẹp. Chiếc bút chì của em được làm từ gỗ, vỏ bút có màu xanh da trời. Chiếc bút dài, ở phần đuôi có một cục tẩy nhỏ xinh màu trắng. Bút chì giúp em viết được những nét chữ và vẽ được những bức tranh đẹp. Em rất thích món quà này của bố. Em sẽ giữ gìn chiếc bút chì thật cẩn thận.
Bài tham khảo 2:
Đầu năm học mới, mẹ mua cho em một chiếc thước kẻ rất đẹp. Chiếc thước kẻ của em có màu xanh lá cây. Chiếc thước được làm bằng nhựa dẻo, có thể uốn cong. Em dùng thước để kẻ vở trước khi sang bài mới và vẽ hình vuông, hình tam giác. Thỉnh thoảng, em còn dùng thước kẻ làm đồ chơi bằng cách uống nó thành các hình khác nhau. Em rất thích chiếc thước kẻ này và sẽ giữ gìn nó thật cẩn thận.
Bài tham khảo 3:
Chiếc hộp bút hiện tại của em là phần thưởng cho danh hiệu học sinh giỏi năm lớp 1. Hộp bút của em có hình chiếc ô tô bằng kim loại. Bên trong được chia thành hai ngăn trên và dưới. Em dùng hộp bút để đựng những đồ dùng học tập khác như: bút, tẩy, thước kẻ,… Có hộp bút, em không lo những vật dụng ấy bị rơi ra ngoài nữa.
b.
Bài tham khảo 1:
Cô-li-a là nhân vật trong câu chuyện Bài tập làm văn. Vì chẳng bao giờ giúp mẹ làm việc nhà nên khi được giao cho bài tập làm văn viết về những điều em đã làm giúp mẹ, Cô-li-a cảm thấy rất khó khăn. Cậu loay hoay mãi không biết viết như thế nào. Cuối cùng, Cô-li-a chọn cách viết những việc mà mình chưa làm vào bài văn của mình. Sau bài văn đó, Cô-li-a đã vui vẻ nhận lời giặt áo sơ mi và quần áo lót vì đó là việc bạn đã nói trong bài tập làm văn của mình. Em rất thích Cô-li-a vì cậu ấy đã biết giữ lời. Cậu ấy đã làm những việc mà mình đã viết trong bài tập làm văn trên lớp.
Bài tham khảo 2:
Trong câu chuyện Tia nắng bé nhỏ có nhân vật Na. Na là một người cháu hiếu thảo. Vì phòng của bà không có nắng, Na đã có suy nghĩ mang nắng đến cho bà. Dù không thể thực hiện được điều đó nhưng bà của Na đã rất vui vì có một người cháu ngoan ngoãn, hiếu thảo. Em rất thích tấm lòng hiếu thảo của bạn Na dành cho bà của mình.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 29: Ngôi nhà trong cỏ
Bài 30: Những ngọn hải đăng
Bài 31: Người làm đồ chơi
Bài 32: cây bút thần