Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 21, 22, 23, 24, 25 Bài 4: Lần đầu ra biển
Đọc: Lần đầu ra biển trang 21, 22
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 21 Câu hỏi: Nếu lớp em lên kế hoạch đi dã ngoại, em sẽ góp ý kiến nên đi chơi ở biển hay ở núi. Vì sao?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến của mình theo gợi ý sau:
– Em muốn lớp mình sẽ đi dã ngoại ở đâu?
– Vì sao em lại đưa ra ý kiến sẽ đi dã ngoại ở đó?
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Nếu lớp em lên kế hoạch đi dã ngoại, em sẽ góp ý kiến nên đi chơi ở biển. Vì ở biển có bãi cát rộng lớn, cả lớp có thể cùng nhau chơi đùa ở đó. Cả lớp còn có thể cùng nhau xây lâu đài bằng cát nữa. Mọi người sẽ rất vui khi đi dã ngoại ở biển.
Bài tham khảo 2:
Nếu lớp em lên kế hoạch đi dã ngoại, em sẽ góp ý kiến nên đi chơi ở núi. Vì trên núi có rất nhiều cây xanh nên không khí trong lành. Chúng em có thể cùng nhau chơi trò thám hiểm rừng xanh.
Bài đọc
LẦN ĐẦU RA BIỂN
– A! Biển! Biển đây rồi. Thích quá!
Thắng reo toáng lên, vượt qua bố và anh Thái chạy ào ra bãi cát. Từ thuở bé đến giờ, Thắng đã được thấy biển bao giờ đâu. Cậu đứng ngây ra nhìn biển. Ôi! Biển rộng quá, xanh quá, chẳng nhìn thấy bờ biển kia đâu.
Thắng đi xuống gần mép nước. Ồ! Có con gì bé tẹo đang chạy trên cát. Thắng rón rén đến gần, những vụt một cái, nó biến ngay vào hang.
– Cậu có biết con gì đấy không?
Thắng giật mình ngẩng lên nhìn, thấy một bạn trai đang đứng cười. Thắng cũng cười làm quen:
– Con gì mà chạy nhanh thế nhỉ?
– Con còng gió, cậu không biết sao?
– Không, bây giờ tớ mới được ra biển. Thế tên cậu là gì?
– Tớ là Hải. Còn tên cậu?
– Tớ là Thắng. Nhà tớ ở Hà Nội. Nghỉ hè, tớ được bố cho vào Quy Nhơn thăm bác tớ.
– Ở Hà Nội không có biển à?
Thắng cười:
– Hà Nội chỉ có Hồ Gươm, Hồ Tây, sông Hồng thôi. Hồ Tây rộng lắm nhưng không rộng bằng biển thế này.
Hải dẫn Thắng đi dọc bờ biển, chỉ cho bạn Mũi Én, Ghềnh Ráng,… Lúc tạm biệt, hai đứa hẹn chiều mai lại gặp nhau ở bãi biển này. Hải còn hứa sẽ rủ mấy bạn ra đá bóng với Thắng và tắm biển nữa.
(Theo Nguyễn Văn Chương)
Từ ngữ:
– Quy Nhơn: thành phố ven biển thuộc tỉnh Bình Định.
– Mũi Én, Ghềnh Ráng: những cảnh đẹp ở vùng biển Quy Nhơn.
– Còng gió: loài vật sống ở biển, giống cua nhưng nhỏ hơn, chạy rất nhanh.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 22 Câu 1: Tìm những câu thể hiện cảm xúc của Thắng khi lần đầu tiên thấy biển.
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn đầu tiên của bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Những câu thể hiện cảm xúc của Thắng khi lần đầu tiên thấy biển là:
– A! Biển! Biển đây rồi. Thích quá!
– Thắng reo toáng lên, vượt qua bố và anh Thái chạy ào ra bãi cát.
– Cậu đứng ngây ra nhìn biển.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 22 Câu 2: Biển hiện ra như thế nào trước mắt Thắng?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ 2 đoạn văn đầu của bài đọc để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Hiện ra trước mắt Thắng là một bãi biển rộng, xanh, chẳng nhìn thấy bờ kia đâu.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 22 Câu 3: Thắng đã chú ý đến những con vật gì trên bãi biển?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ đoạn văn thứ hai và cuộc nói chuyện giữa Thắng và Hải để trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Thắng chú ý đến con còng gió trên biển.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 22 Câu 4: Đóng vai Thắng, giới thiệu về Hải.
Phương pháp giải:
Em hãy tưởng tượng mình là bạn Thắng trong bài đọc để giới thiệu cho mọi người biết bạn Hải.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Đây là Hải. Hải là người bạn mà mình mới quen khi dạo chơi trên bãi biển Quy Nhơn. Hải là người sinh sống ở đây nên bạn ấy biết rất nhiều thứ. Bạn chỉ cho mình những con vật, những cảnh đẹp ở xung quanh bãi biển này.
Bài tham khảo 2:
Mình mới quen một người bạn trong chuyến đi biển Quy Nhơn. Bạn ấy tên là Hải. Hải là một cậu bé thông minh và tốt bụng. Bạn ấy đã giới thiệu cho mình rất nhiều điều ở nơi bạn ấy sống. Không những thế, bạn ấy còn rủ cả các bạn khác cùng chơi đá bóng với mình nữa. Mình rất quý Hải.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 22 Câu 5: Theo em, cuộc gặp gỡ giữa Thắng và Hải hứa hẹn những điều gì thú vị tiếp theo?
Phương pháp giải:
Em dựa vào đoạn văn cuối cùng của bài đọc và suy nghĩ xem điều gì sẽ diễn ra.
Trả lời:
Theo em, trong lần gặp tiếp theo, Hải sẽ rủ các bạn của mình cùng đi và giới thiệu Thắng với mọi người. Các bạn sẽ cùng nhau chơi đá bóng trên bãi biển. Sau đó, các bạn ấy lại cùng nhau tắm biển. Thắng sẽ kể cho các bạn nghe về Hà Nội. Còn Hải cùng các bạn thì lại kể cho Thắng nghe những điều thú vị ở Quy Nhơn.
Đọc mở rộng trang 23
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 23 Câu 1: Tìm đọc câu chuyện, bài văn, bài thơ,… về những hoạt động yêu thích của trẻ em (xem phim, xem xiếc, tham quan, dã ngoại,…) và viết vào phiếu đọc sách theo mẫu.
Phương pháp giải:
Em tự tìm đọc các câu chuyện, bài văn, bài thơ và hoàn thành phiếu đọc sách.
Trả lời:
PHIẾU ĐỌC SÁCH |
|
– Tên bài: Bé tập vẽ – Tác giả: Thầy Phạm Thế Hiền – Tên cuốn sách: |
|
Điều mới là em biết được: Những vẻ đẹp của cuộc sống |
Điều em muốn biết thêm sau khi đọc: Cách vẽ một bức tranh đẹp |
Mức độ yêu thích: ***** |
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 23 Câu 2: Chia sẻ với bạn về những điều em biết được qua bài đã đọc.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý trong bức tranh để chia sẻ với bạn của mình.
Trả lời:
Bài thơ mà tớ đã đọc được có tên là Bé tập vẽ. Qua bài thơ, tớ thấy những sự vật xung quanh mỗi người có rất nhiều màu sắc khác nhau.
Luyện tập trang 24, 25
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 24 Câu 1: Xếp các từ in đậm dưới đây vào nhóm thích hợp.
a. Ở bờ ao nhà tôi có một bụi kim ngân. Cứ vào dịp tháng Năm, từ các kẽ lá nảy ra từng chùm hoa hai bông, một bông màu vàng, một bông màu trắng, nhỏ xíu, thơm ngát.
(Theo Trần Hoài Dương)
b. Nai con có bộ lông màu nâu nhạt, mịn màng, bốn cẳng cao nghều như là đi trên những đôi cà kheo. Cái đầu dài và nhỏ, hai tai vểnh lên.
(Nguyệt Ánh)
– Từ ngữ chỉ màu sắc
– Từ ngữ chỉ hình dáng, kích thước
– Từ ngữ chỉ hương vị
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ ngữ in đậm và xếp vào nhóm thích hợp.
Trả lời:
– Từ ngữ chỉ màu sắc: vàng, trắng, nâu nhạt
– Từ ngữ chỉ hình dáng, kích thước: nhỏ xíu, cao nghều, dài, nhỏ
– Từ ngữ chỉ hương vị: thơm ngát
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 24 Câu 2: Tìm thêm từ ngữ chỉ đặc điểm theo ba nhóm nêu trên và đặt câu với 2 – 3 từ ngữ tìm được.
M: Hoa mướp màu vàng rực rỡ.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các từ ngữ đã sắp xếp ở bài 1 để tìm thêm các từ ngữ tương tự và đặt câu với chúng.
Trả lời:
– Từ ngữ chỉ màu sắc: xanh, ửng hồng, đỏ thắm, trắng tinh, đen sì,…
– Từ ngữ chỉ hình dáng, kích thước: nhỏ nhắn, cao lớn, tròn trịa, thấp bé,…
– Từ ngữ chỉ hương vị: ngọt ngào, đắng ngắt, thơm tho,…
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 24 Câu 3: Dựa vào tranh, chọn từ thích hợp thay cho ô vuông,
Cô chổi rơm
(bé, xinh xắn, vàng óng)
Trong họ hàng nhà chổi thì có cô bé chổi rơ vào loại □ nhất. Cô có chiếc váy □, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như là áo len vậy.
Tuy □ nhưng chổi rơm rất được việc. Ngày hai lần, chị Thùy Linh mang chổi ra quét nhà. Chỉ quét nhà thôi, còn sân, vườn đã có chổi khác cứng hơn.
(Theo Vũ Duy Thông)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các từ ngữ đã cho và đoạn văn để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Cô chổi rơm
Trong họ hàng nhà chổi thì có cô bé chổi rơ vào loại xinh xắn nhất. Cô có chiếc váy vàng óng, không ai đẹp bằng. Áo của cô cũng bằng rơm thóc nếp vàng tươi, được tết săn lại, cuốn từng vòng quanh người, trông cứ như là áo len vậy.
Tuy bé nhưng chổi rơm rất được việc. Ngày hai lần, chị Thùy Linh mang chổi ra quét nhà. Chỉ quét nhà thôi, còn sân, vườn đã có chổi khác cứng hơn.
(Theo Vũ Duy Thông)
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 25 Câu 1: Quan sát tranh, kể lại các hoạt động trong từng tranh.
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các bức tranh và cho biết mọi người trong tranh đang làm gì? Kể lại những hoạt động đó.
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 25 Câu 2: Kể lại một hoạt động chung của gia đình em
Phương pháp giải:
Em nhớ lại một hoạt động mà cả gia đình cùng tham gia và dựa vào gợi ý để kể lại hoạt động đó.
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Hè năm ngoái, cả gia đình em đi tham quan vườn bách thú. Bố lái xe đưa ba mẹ con em đến đó. Sau khi đỗ xe, cả gia đình em cùng nhau đi xem từng loài vật. Sau đó, bố mẹ cho em chơi trò đu quay và tàu lượn. Cuối cùng, cả gia đình em cùng ăn bữa trưa mà mẹ đã chuẩn bị. Em thích nhất là được đi tham quan các con vật quý hiếm trong sở thú. Chúng rất đáng yêu và dễ thương. Em vui vì cả gia đình đã có một chuyến đi ý nghĩa.
Bài tham khảo 2:
Dịp Tết vừa rồi, cả gia đình em cùng đi chúc Tết họ hàng. Sáng mùng 1 Tết, em háo hức thức dậy từ rất sớm, mặc quần áo đẹp rồi cùng bố mẹ qua nhà họ hàng chúc Tết. Đầu tiên, gia đình em đến nhà bác Vũ. Tiếp đến là nhà cô Hoa. Cuối cùng, gia đình em đến nhà chú Hải. Cả ngày hôm đó, em được nhận rất nhiều lì xì từ các bác, các cô, các chú. Em rất thích được đi chúc Tết họ hàng.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 25 Câu 3: Viết 2 – 3 câu kể lại một việc em đã nói ở mục 2 bài tập 2.
Phương pháp giải:
Em dựa vào bài tập 2 để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Cả gia đình em cùng nhau đi tham quan các con vật quý hiếm ở sở thú. Bố cho em trai em ngồi lên vai, còn mẹ thì dắt tay em. Cả nhà em cùng nhau đi ngắm nhìn hết những vẻ đẹp của các con vật. Em bé rất thích thú, cứ cười tít!
Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 trang 21, 22 Bài 4: Lần đầu ra biển – Kết nối tri thức
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 3: Cánh rừng trong nắng
Bài 5: Nhật kí tập bơi
Bài 6: Tập nấu ăn
Bài 7: Mùa hè lấp lánh