Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 76, 77, 78, 79, 80, 81, 82 Ôn tập giữa học kì 1
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 1, 2 trang 76, 77
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 76 Câu 1: Đoán tên bài đọc.
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ các bức hình và dòng gợi ý phía dưới để đoán tên bài đọc phù hợp.
Trả lời:
a. Mùa hè lấp lánh
b. Tập nấu ăn
c. Thư viện
d. Lời giải toán đặc biệt
e. Bàn tay cô giáo
g. Cuộc họp của chữ viết
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 76 Câu 2: Chọn đọc một trong những bài trên và chia sẻ điều em thích nhất ở bài học đó.
Phương pháp giải:
Em chọn đọc một trong các bài đọc ở bài tập 1 và nêu ra điều mình thích nhất khi học bài đó.
Trả lời:
– Em chọn đọc bài Tập nấu ăn. Sau khi học bài Tập nấu ăn, em đã biết cách làm món trứng rán
– Em chọn đọc bàu Lời giải toán đặc biệt. Sau khi học bài Lời giải toán đặc biệt, em thấy được sự tài giỏi của Vích-to Huy-gô
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 77 Câu 3: Đường từ nhà đến trường của Nam phải vượt qua 3 cây cầu. Hãy giúp Nam đến trường bằng cách tìm từ ngữ theo yêu cầu.
Phương pháp giải:
Em lần lượt đọc và thực hiện 3 yêu cầu để giúp Nam đến trường.
Trả lời:
1. 5 từ ngữ chỉ sự vật ở trường: thầy giáo, cô giáo, bàn ghế, bảng, phấn,…
2. 5 từ chỉ hoạt động diễn ra ở trường: đọc sách, vẽ tranh, tập hát, viết bài, tập thể dục,…
3. 5 từ chỉ đặc điểm của sự vật, hoạt động ở trường: chăm chỉ, sạch sẽ, ngăn nắp, gọn gàng, ngay ngắn.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 77 Câu 4: Đặt câu với 2 – 3 từ em tìm được ở bài tập 3.
M: Các bạn học sinh lớp 3A đang thảo luận sôi nổi.
Phương pháp giải:
Em dựa vào mẫu và các từ tìm được ở bài tập 3 và đặt câu.
Trả lời:
– Các bạn học sinh chăm chỉ tập thể dục.
– Bàn ghế trong lớp học được kê ngay ngắn.
– Cô giáo cho chúng em tập hát.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 77 Câu 5: Chọn dấu câu phù hợp thay cho ô vuông.
Sửa chuông gọi cửa
Một thanh niên gọi cho thợ điện phàn nàn□
– Sáng hôm qua, tôi đã gọi anh đến sửa chuông nhà tôi. Sao giờ vẫn chưa thấy đến? Các anh thật chậm quá□
Người thợ điện phân trần□
– Hôm qua, tôi có tới nhà anh□ bấm chuông nhưng không thấy ai mở cửa. Tôi đoán là mọi người đi vắng hết rồi nên tôi đi về.
(Trung Nguyên sưu tầm)
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ câu chuyện và lựa chọn dấu câu phù hợp điền vào ô trống.
Trả lời:
Sửa chuông gọi cửa
Một thanh niên gọi cho thợ điện phàn nàn:
– Sáng hôm qua, tôi đã gọi anh đến sửa chuông nhà tôi. Sao giờ vẫn chưa thấy đến? Các anh thật chậm quá!
Người thợ điện phân trần:
– Hôm qua, tôi có tới nhà anh, bấm chuông nhưng không thấy ai mở cửa. Tôi đoán là mọi người đi vắng hết rồi nên tôi đi về.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 3, 4 trang 78, 79
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 78 Câu 1: Trò chơi: Tìm điểm đến của các bạn nhỏ trong các bài đọc dưới đây:
Phương pháp giải:
Em đọc lại các bài đọc và tìm điểm đến phù hợp.
Trả lời:
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 78 Câu 2: Trong các bài đọc trên, em thích trải nghiệm của bạn nhỏ nào nhất? Vì sao?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và đưa ra ý kiến của mình.
Trả lời:
– Em thích trải nghiệm của bạn Sơn nhất vì bạn Sơn không chỉ được về thăm ông bà mà còn được chơi rất nhiều trò chơi khác nhau.
– Em thích trải nghiệm của bạn nhỏ trong bài Cánh rừng trong nắng vì chưa bao giờ em được đến thăm một khu rừng, nhờ có trải nghiệm của bạn nhỏ ấy mà em biết thêm về một khu rừng.
– Em thích trải nghiệm của bạn nhỏ trong bài Tập nấu ăn vì bạn ấy rất khéo tay, có thể giúp mẹ chuẩn bị bữa ăn cho gia đình.
– Em thích trải nghiệm của bạn nhỏ trong bài Nhật kí tập bơi vì bạn ấy đã rất dũng cảm, kiên trì để học bơi.
– Em thích trải nghiệm của bạn Thắng trong bài Lần đầu ra biển vì bạn em cũng rất thích được ra biển chơi.
– Em thích trải nghiệm của bạn Diệu trong bài Tạm biệt mùa hè vì bạn ấy đã giúp đỡ mẹ được rất nhiều việc trong kì nghỉ hè của mình.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 78 Câu 3: Giải ô chữ.
a. Tìm ô chữ hàng ngang.
(1) Môn Tiếng Việt rèn cho em các kĩ năng: đọc, viết, nói và (…)
(2) Kiểu câu dùng để bộc lộ cảm xúc là câu (…)
(3) Để tách các bộ phận có cùng chức năng, cần dùng dấu (…)
(4) Từ trái nghĩa với khen là (…)
(5) Khi viết, để kết thúc câu, ta phải dùng (…)
(6) Để kết thúc câu kể, ta dùng dấu (…)
(7) Từ trái nghĩa với sắc (thường đi với đồ vật như dao, kéo) là (…)
(8) Để kết thúc câu cảm, ta dùng dấu (…)
(9) Để kết thúc câu hỏi, ta dùng dấu (…)
(10) Gần mực thì đen, gần (…) thì sáng.
b. Đọc câu xuất hiện ở hàng dọc màu đỏ.
Phương pháp giải:
Em chia sẻ cùng các bạn những câu đố mà em tìm được.
Trả lời:
Câu xuất hiện ở hàng dọc màu đỏ là: EM YÊU MÙA HÈ
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 79 Câu 4: Mỗi câu trong mẩu chuyện dưới đây thuộc kiểu câu nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ mẩu chuyện để phân biệt các kiểu câu.
Trả lời:
– Câu kể: (1), (3), (6)
– Câu hỏi: (2), (5)
– Câu cảm: (4)
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 5 trang 79
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 79 Câu 1: Nói về ngôi trường của em hoặc ngôi trường mà em mơ ước.
Phương pháp giải:
Em dựa vào các gợi ý để hoàn thành bài tập.
Trả lời:
Trường em được sơn bởi một màu vàng tươi. Sân trường rộng lớn, có rất nhiều cây xanh. Vườn trường có nhiều loại hoa đủ các màu sắc. Trong mỗi phòng học, bàn ghế được sắp xếp ngay ngắn. Thầy cô trong trường luôn dịu dàng, nhiệt tình với chúng em.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 79 Câu 2: Viết đoạn văn về một người trong trường mà em yêu quý.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý sau để hoàn thành bài tập:
– Trong trường, người mà em quý nhất là ai?
– Người đó làm công việc gì trong trường?
– Người đó có đặc điểm gì?
– Điều mà em ấn tượng nhất ở người đó là gì?
– Điều em muốn nói với người đó?
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Bác Hoa là người mà em vô cùng yêu quý. Bác Hoa là bác lao công của trường em. Bác có dáng người nhỏ nhắn. Bác Hoa phụ trách việc quét dọn lá cây ở sân trường em. Bác lúc nào cũng rất cẩn thận. Nhờ có bác Hoa mà sân trường em lúc nào cũng sạch đẹp. Bác Hoa rất thân thiện, bác rất quý học sinh chúng em. Mỗi khi chúng em chào bác, bác lại nở một nụ cười thật tươi. Em mong bác Hoa có thật nhiều sức khỏe để có thể làm tốt công việc của mình.
Bài tham khảo 2:
Người em quý nhất là cô Thảo. Cô Thảo là giáo viên chủ nhiệm của em năm học lớp 1. Cô Thảo có khuôn mặt xinh xắn, mái tóc dài và làn da trắng hồng. Cô luôn dịu dàng, ân cần với chúng em. Có lần, em quên không làm bài tập về nhà. Cô không quát mắng mà ôn tồn giải thích cho em hiểu. Em rất quý cô và hứa sẽ học tập thật giỏi để không phụ công dạy dỗ của cô.
Ôn tập giữa học kì 1 Tiết 6, 7 trang 80, 81, 82
Phần A
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 80 Câu 1: Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi.
Cô giáo tí hon
Bé nói với các em:
– Bây giờ chơi đi học, nghen! Đứa nào học giỏi, mai mốt má cho đi học thiệt.
Đàn em tranh nhau ngồi vào một chỗ. Bé kẹp lại tóc, thả ống quần xuống, lấy cái nón của má đội lên đầu. Nó cố bắt chước cái dáng đi khoan thai của cô giáo khi cô bước vào lớp. Đàn em cũng làm y hệt đám học trò, đứng cả dậy, cười khúc khích chào cô.
Bé treo nón lên, mặt tỉnh khô, lấy một nhánh trâm bầu làm thước. Mấy đứa em chống hai tay ngồi dòm chị. Giống như cô giáo, Bé đưa mắt nhìn đám học trò. Đôi mắt Bé ánh lên vẻ tự hào. Bé nhón chân lên, bàn tay tròn trịa cầm nhánh trâm bầu nhịp nhịp trên tấm bảng một cách chăm chú. Đàn em há miệng dòm theo tay chị. Bé đánh vần từng tiếng. Đàn em ríu rít đánh vần theo. Thằng Hiển ngọng líu, nói không kịp hai đứa lớn. Cái Anh bao giờ cũng giành phần đọc xong trước. Nó ngồi giữa cái Thanh và thằng Hiển, gọn tròn như một củ khoai, hai má núng nính ửng hồng. Cái Thanh ngồi đó, hiền dịu, mở to đôi mắt nhìn tấm bảng, vừa đọc vừa mân mê mái tóc mai. Thằng em nhỏ nhìn vào miệng ba đứa lớn rồi cũng bi bô la lên rối rít.
Từ ngữ:
– Khoan thai: thong thả, nhẹ nhàng
– Tỉnh khô: (vẻ mặt) không để lộ tình cảm, thái độ gì
– Trâm bầu: cây cùng họ với bàng, mọc nhiều ở Nam Bộ.
a. Mấy chị em đang chơi trò gì cùng nhau?
b. Kể tên các em của Bé.
c. Trong câu chuyện trên, em thích bạn nhỏ nào nhất?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài đọc và trả lời các câu hỏi
a. Em chú ý câu nói của Bé ở đầu bài đọc để trả lời.
b. Em đọc đoạn văn cuối và tìm tên các em của Bé.
c. Em đưa ra ý kiến của bản thân.
Trả lời:
a. Mấy chị em chơi trò đi học cùng nhau.
b. Các em của Bé có tên là: Hiển, Anh, Thanh
c. Trong câu chuyện trên, em thích bạn Bé nhất. Bạn Bé dù nhỏ tuổi nhưng lúc đóng làm cô giáo lại rất ra dáng.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 81 Câu 2: Đọc – hiểu:
Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu:
a. Chiếc bút chì của bạn nhỏ được tả như thế nào?
b. Kể tiếp các từ chỉ màu sắc được nói đến trong bài:
– xanh, xanh tươi,…
– đỏ, đỏ thắm,…
c. Theo em, vì sao bạn nhỏ thấy bức tranh quê mình rất đẹp?
□ Vì quê hương mình đẹp.
□ Vì bạn nhỏ vẽ giỏi.
□ Vì bạn nhỏ yêu quê hương mình.
□ Nêu ý kiến khác của em.
d. Xếp các từ ngữ dưới đây vào 2 nhóm:
– Chỉ sự vật
– Chỉ hoạt động
e. Điền dấu câu thích hợp vào ô trống.
Bức tranh của bạn nhỏ có nhiều cảnh vật□ làng xóm□ sông máng□ trường học□ trời mây,…
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ bài thơ và thực hiện yêu cầu của đề bài.
Trả lời:
a. Chiếc bút chì được tả với hai màu xanh, đỏ; được gọt 2 đầu
b. Các từ chỉ màu sắc được nói đến trong bài
– xanh, xanh tươi, xanh mát, xanh ngắt
– đỏ, đỏ thắm, đỏ tươi, đỏ chót
c. Theo em, bạn nhỏ thấy quê hương mình đẹp vì bạn nhỏ yêu quê hương mình.
d.
– Chỉ sự vật: bút chì, cây gạo, bức tranh, làng xóm
– Chỉ hoạt động: tô, vẽ, gọt
e. Bức tranh của bạn nhỏ có nhiều cảnh vật: làng xóm, sông máng, trường học, trời mây,…
Phần B
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 82 Câu 1: Nghe – viết:
Vẽ quê hương
Bút chì xanh đỏ
Em gọt hai đầu
Em thử hai màu
Xanh tươi, đỏ thắm.
Em vẽ làng xóm
Tre xanh, lúa xanh
Sông máng lượn quanh
Một dòng xanh mát
Trời mây bát ngát
Xanh ngắt mùa thu
Xanh màu ước mơ…
Em quay đầu đỏ
Vẽ nhà em ở
Ngói mới đỏ tươi
Trường học trên đồi
Em tô đỏ thắm.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 82 Câu 2: Lựa chọn một trong hai đề dưới đây, viết đoạn văn (4 – 5 câu) theo yêu cầu.
Phương pháp giải:
Em chọn một trong hai đề và dựa vào gợi ý để viết đoạn văn.
Trả lời:
Đề 1: Kể về một ngày ở trường của em
Bài tham khảo 1:
Thứ Hai vừa rồi là một ngày đến trường vô cùng đặc biệt của em. Sáng hôm ấy, em đã đến sớm nhất lớp, quét dọn phòng học và lau bảng. Vào giờ học, cô giáo đã khen rằng hôm nay em trực nhật rất tốt. Sau đó, em còn được tham gia đóng kịch để kể lại câu chuyện Rùa và thỏ nữa. Em cảm thấy rất vui và em thầm hứa sẽ tích cực tham gia học tập và các hoạt động khác để nhận được nhiều lời khen hơn nữa.
Bài tham khảo 2:
Trường em tổ chức lễ kỉ niệm ngày Nhà giáo Việt Nam vào ngày hôm qua. Buổi sáng, em đến từ rất sớm để cùng các bạn trong lớp sắp xếp ghế ra sân trường. Sau đó, chúng em cùng tập lại một lần tiết mục văn nghệ của lớp mình. Sau phần mít tinh chào mừng, chúng em được tham gia chơi các trò chơi dân gian như ô ăn quan, nhảy bao bố, đập niêu,… Buổi lễ kỉ niệm diễn ra vô cùng sôi động và ý nghĩa.
Đề 2: Cảm nghĩ của em về một người bạn
Bài tham khảo 1:
Nam là người bạn thân nhất của em. Nam là một người tốt bụng, luôn nhiệt tình giúp đỡ mọi người. Có lần, bút của em hết mực. Trong khi em còn đang loay hoay chưa biết phải làm thế nào thì Nam đã nhanh chóng lấy chiếc bút dự phòng của bạn ra cho em mượn. Em rất quý Nam và mong chúng em mãi là bạn thân của nhau.
Bài tham khảo 2:
My là người bạn chơi cùng với em từ khi còn nhỏ xíu tới giờ. Nhà My ở ngay cạnh nhà em. Bố mẹ chúng em thường mua cho hai đứa quần áo giống nhau. My và em luôn chia sẻ đồ chơi với nhau. Em rất thích chơi với My và coi My giống như người thân trong gia đình của mình.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 16: Ngày em vào Đội
Bài 17: Ngưỡng cửa
Bài 18: Món quà đặc biệt
Bài 19: Khi cả nhà bé tí