Giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Bài 3: Văn bản thông tin
I. Bài tập đọc hiểu
Sao băng
Câu 1 trang 27 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Xác định những phương án trả lời đúng cho câu hỏi: Vì sao văn bản Sao băng là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên?
a) Cung cấp cho người đọc thông tin về hiện tượng sao băng
b) Nêu lên các quy định về cách thức tạo ra sao băng
c) Giới thiệu cảnh đẹp của bầu trời khi có sao băng
d) Trả lời các câu hỏi: Sao băng là gì? Tại sao có hiện tượng đó?
e) Phát biểu những cảm xúc của người viết khi nhìn sao băng
Trả lời:
a) Cung cấp cho người đọc thông tin về hiện tượng sao băng
d) Trả lời các câu hỏi: Sao băng là gì? Tại sao có hiện tượng đó?
Câu 2 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tóm tắt nội dung chính của văn bản Sao băng bằng 1 – 2 câu ngắn gọn.
Trả lời:
Văn bản nói về một trong những hiện tượng đẹp và kì thú của tự nhiên – sao băng. Qua đó, văn bản cung cấp đầy đủ các thông tin về nguyên nhân, sự ra đời và hình thành của hiện tượng sao băng.
Câu 3 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Sao băng và mưa sao băng khác nhau thế nào? Theo bài viết, vì sao có sao băng và mưa sao băng?
Trả lời:
– Sự khác nhau của sao băng và mưa sao băng:
+ Sao băng: là những tia lửa thoáng qua trên bầu trời, là đường nhìn thấy của các thiên thạch khi chúng đi vào khí quyển của Trái Đất.
+ Mưa sao băng: nguyên nhân chính là do sao chổi. Khi sao chổi chuyển động gần Mặt Trời, nó sẽ bị tan ra tạo thành những dải bụi trên quỹ đạo của mình. Một ngôi sao chổi đi qua gần Trái Đất, các bụi khí của nó sẽ bay vào khí quyển làm xuất hiện rất nhiều sao băng nhỏ, tạo thành mưa sao băng.
– Khi các thiên thạch, mảnh vỡ của các sao chổi cũ, mảnh kim loại từ các tiểu hành tinh va chạm với nhau, chúng xuyên qua khí quyển với vận tốc lớn khoảng 100 000 km/h và tạo nên sao băng và mưa sao băng.
Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Có nhiều cách nhìn nhận về hiện tượng sao băng. Dựa vào nội dung văn bản, em hãy nêu cách hiểu của em về hiện tượng này.
Trả lời:
– Dựa vào nội dung văn bản, theo em hiểu, hiện tượng này xảy ra khi thiên thạch chuyển động với vận tốc siêu thanh, nó sinh ra các sóng xung kích do nó “va chạm” với các “hạt” của khí quyển. Với vận tốc cao như vậy, các phân tử không khí trên đường đi của thiên thạch bị nung nóng bởi sóng xung kích và làm cho các thành phần vật chất của thiên thạch bị nung đến nóng sáng.
Câu 5 trang 28 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 5, SGK) Nếu có lần thấy sao băng, em sẽ ước nguyện điều gì? Vì sao lại ước nguyện điều đó?
Trả lời:
– Nếu có lần thấy sao băng, em sẽ ước nguyện rằng mỗi lần sau băng rơi thay vì cướp đi một sinh mạng trên Trái Đất, sao băng hãy mang tới sự sống một lần nữa tới những con người thiếu may mắn đó. Em mong muốn như vậy vì em thấu hiểu được những người sống còn lại đã từng đau buồn như thế nào khi chứng kiến sự ra đi của chính người thân mình.
Câu 6 trang 28, 29, 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
(ĐSPL) – Ở Việt Nam tuy rất ít vùng có tuyết rơi, chủ yếu chỉ trên Sa Pa mới có tuyết nhưng hiện tượng này không còn xa lạ gì với chúng ta. Tuyết là một dạng kết tủa của các tinh thể nước đá, hình thành dưới áp suất thấp của không khí Trái Đất. Vậy tại sao mùa đông có tuyết rơi?
Sự hình thành tuyết rơi
Không khí trên cao, nhiệt độ thấp, điều này khiến hơi nước ở những đám mây kết dính lại với nhau tạo thành những bông tuyết nhỏ. Dần dần, nhiều dẫn đến nặng, không khí không thể lưu thông và kéo mây tiếp, dẫn đến hiện tượng tuyết rơi.
Các bông tuyết được hình thành ở nơi lạnh nhất của đám mây. Tuyết cơ bản được hình thành từ những hạt nước nhỏ li ti kết tủa thành. Các tinh thể nước đá trên mây, kết hợp lại ở nhiệt độ thấp, đóng băng ngay khi nhiệt độ đủ thấp, tạo thành các bông tuyết và rơi khi đủ nặng.
Nhiệt độ trên mây càng thấp, hạt băng kết tủa tại đấy sẽ càng đẹp, với các hình dạng như mũi kim, hình trụ, hình tấm,… và dù có hình dạng nào đi nữa thì bông tuyết cũng luôn có sáu chỉ giác đặc trưng tạo nên vẻ long lanh cho bông tuyết.
Khi nghiên cứu sự hình thành của bông tuyết, các nhà khoa học cho biết, sự kết hợp đơn giản giữa các phôi nước chưa thể tạo ra những bông tuyết đối xứng mà trong thời gian tuyết rơi, bay trong không trung, bản thân các bông tuyết luôn quay xung quanh trục của chính nó. Bởi vậy, nó luôn rất cân xứng và giữ được hình lục giác trong quá trình vận động khi rơi xuống đất.
Tại sao mùa đông có tuyết rơi?
Nhiều người nhầm tưởng rằng càng lạnh thì tuyết càng rơi. Điều này không đúng, tuyết chỉ rơi khi trong không khí còn một lượng hơi nước nhất định. Không khí càng lạnh, bầu trời càng giữ được ít hơi nước, nên nhiệt độ tuyết rơi phù hợp là – 10 độ C, nhiệt độ này ở trên các đám mây bắt đầu xuất hiện các tinh thể tuyết, kết hợp với nhau tạo thành tuyết rơi xuống đất.
Tuyết rơi vào mùa đông khá có lợi cho sản xuất và cuộc sống ở các nước có nhiệt độ thấp. Bởi lí do là sau khi tuyết rơi, không khí ẩm, có lợi cho sức khoẻ con người, có thể làm cho các loại sâu bệnh chết. Tuy nhiên, đối với Việt Nam thì tuyết rơi không hề tốt, bởi Việt Nam thuộc nước nhiệt đới, tuyết rơi ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống con người về sức khoẻ, sản xuất,…
Hi vọng bài viết trên đây đã giúp bạn hiểu rõ nguyên nhân tại sao mùa đông có tuyết rơi cũng như hiểu được quá trình hình thành những bông tuyết xinh đẹp.
(Theo Trang Trịnh, doisongphapluat.com)
a) Văn bản trên nêu lên nội dung gì? Em hãy đặt nhan đề cho văn bản.
b) Vì sao văn bản trên được coi là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên?
c) Theo văn bản, có những điều kiện nào để có tuyết rơi?
d) Mục đích của văn bản trên là gì? Mục đích ấy thể hiện ở câu văn hoặc đoạn văn nào trong văn bản?
Trả lời:
a) Văn bản trên nêu lên nội dung về: Lý giải tuyết là gì? Tại sao mùa đông lại có tuyết? Sự hình thành của tuyết?
Nhan đề: Tại sao lại có tuyết?
b) Văn bản đó được coi là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên vì đáp ứng đầy đủ các đặc điểm của loại văn bản này. Các đặc điểm chính gồm: Đề tài viết về một hiện tượng tự nhiên: tuyết và vì sao có tuyết rơi.
– Nội dung chính: tập trung giải thích “Tuyết là gì? Tuyết hình thành như thế nào? Vì sao có tuyết?”.
– Các nội dung được giải thích dựa trên cơ sở khoa học, có nhiều kiến thức và số liệu cụ thể,…
– Hình thức trình bày theo phương thức thuyết minh, văn bản kết hợp kênh chữ và kênh hình (văn bản đa phương thức).
c) Không khí trên cao, nhiệt độ thấp, điều này khiến hơi nước ở những đám mây kết dính lại với nhau tạo thành những bông tuyết nhỏ. Dần dần, nhiều dẫn đến nặng, không khí không thể lưu thông và kéo mây tiếp, dẫn đến hiện tượng tuyết rơi.
d) Mục đích của văn bản là giải thích hiện tượng tuyết rơi. Mục đích ấy thể hiện ở phần sa pô và đoạn kết của văn bản: “Hi vọng bài viết trên đây đã giúp bạn hiểu rõ nguyên nhân tại sao mùa đông có tuyết rơi cũng như hiểu được quá trình hình thành những bông tuyết xinh đẹp.”.
Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI
Câu 1 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Chọn phương án trả lời đúng cho câu hỏi: Tại sao văn bản Nước biển dâng bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI là một văn bản thông tin?
A. Văn bản đã giới thiệu hiện tượng nước biển dâng: nguyên nhân và tác hại
B. Văn bản đã so sánh các điều kiện hình thành hiện tượng nước biển dâng
C. Văn bản đã nêu lên những suy nghĩ và nỗi lo lắng về hiện tượng nước biển dâng D. Văn bản đã nhận xét, bình luận, đánh giá về hiện tượng nước biển dâng
Trả lời:
Đáp án A. Văn bản đã giới thiệu hiện tượng nước biển dâng: nguyên nhân và tác hại
Câu 2 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Các thông tin trong văn bản được sắp xếp theo trật tự nào?
Trả lời:
Có thể thấy, nhìn chung các mục trong văn bản triển khai, trình bày thông tin theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả. Cụ thể, các thông tin lần lượt trình bày giúp người đọc hiểu nước biển dâng là gì, nguyên nhân nước biển dâng và dự báo tác động, tác hại của hiện tượng nước biển dâng,…
Câu 3 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy.
Trả lời:
– Văn bản được trình bày bằng cả kênh chữ và kênh hình (biểu đồ)
– Ý tưởng thông tin được trình bày theo trình tự: nếu hiện tượng (nước biển thay đổi), giải thích nguyên nhân của hiện tượng ấy, dự báo mức độ tăng và hậu quả của hiện tượng ấy.
– Cách trình bày trên giúp người đọc hiểu rõ các thông tin chính cần biết: Nó là gì? Tại sao có? Hệ quả thế nào?
Câu 4 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó?
Trả lời:
– Hiện tượng nước biển dâng là hiện tượng tự nhiên song nguyên nhân lại do con người gây ra. Theo văn bản “sự ra đời của các cuộc cách mạng công nghiệp đã khiến cho Trái Đất ấm dần lên. Kéo theo đó là mực nước biển toàn cầu bắt đầu tăng với tốc độ ngày càng nhanh hơn do nhiều nguyên nhân khác nhau: băng tan, dãn nở của nước và các thay đổi trong hệ thống khí hậu Trái Đất.”.
Tốc độ dâng của nước biển do biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng, gây thiệt hại cho kinh tế toàn cầu hàng ngàn tỉ đô la Mỹ với nhiều hệ luỵ về phát triển.
Song nhu cầu phát triển thông qua các cuộc cách mạng công nghiệp vẫn tiếp diễn và cần thiết. Vì thế, tìm cách thích ứng một cách hiệu quả là một trong những bài toán khó nhất mà loài người chúng ta cần hợp tác giải quyết trong thế kỉ này.
Câu 5 trang 30 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 5, SGK) Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này.
Trả lời:
– Theo văn bản, nước biển dâng có tác động đến toàn cầu, trước hết là các nước có biển, tiếp giáp với biển. Tầm quan trọng của nước biển dâng là ở chỗ: không giống như thuỷ triều hay nước dâng do bão, hết lên rồi lại xuống, lượng tăng lên này là vĩnh viễn và không đảo ngược được.
– Khi kết hợp với triều cường, chúng sẽ có tác động rất lớn đến tương lai của những nơi có cư dân đông đúc như các thành phố Niu Oóc (New York), Van-cu-vơ (Vancouver), Am-xtéc-dam (Amsterdam), Xít-ni (Sydney), Men-bon (Melbourne), Tô-ki-ô (Tokyo), Băng-cốc (Bangkok), Xin-ga-po, Thành phố Hồ Chí Minh.
– Theo kịch bản xấu nhất, nước biển trên Trái Đất sẽ dâng lên 86 xăng-ti-mét so với ngày nay. Điều đó cho thấy, nhiều khả năng chúng ta sẽ đối diện với nguy cơ nước biển tăng từ 50 xăng-ti-mét trở lên, lượng tăng hơn gấp đôi so với một thế kỉ trước. Kể cả khi chúng ta chấm dứt hoàn toàn việc thái vào khí quyển khí nhà kính, thì không chỉ nhiệt độ toàn cầu mà cả mực nước biến về dài hạn vẫn tiếp tục tăng chứ không giảm đi.
Câu 6 trang 30, 31, 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
SƯƠNG MÙ LÀ GÌ? TẠI SAO CÓ SƯƠNG MÙ?
Vào những ngày đông giá này, Hà Nội và các tỉnh miền Bắc vào buổi sáng sớm hoặc chiều tối sương giăng mịt mù. Có nhiều người nhận xét sương mù những năm gần đây dày đặc hơn so với trước. Vậy sương mù là gì? Nó có liên quan gì đến ô nhiễm môi trường không?
Sương mù là gì?
Sương mù là hiện tượng hơi nước trong khí quyển ngưng kết lại thành những hạt nước rất nhỏ lơ lửng trong không khí và làm giảm tầm nhìn của chúng ta.
Tuỳ theo điều kiện hình thành của từng loại sương mù mà người ta chia sương mù thành một số loại sau:
– Sương mù bình lưu,
– Sương mù bức xạ,
– Sương mù bốc hơi,
– Sương mù front…
Mù là hiện tượng tập hợp các hạt bụi, khói lơ lửng trong không khí, làm giảm tầm nhìn ngang. Mù mạnh có thể làm giảm tầm nhìn ngang xuống vài trăm mét, thậm chí hàng chục mét như sương mù mạnh. Mù thường do nguyên nhân xảy ra ở địa phương như cháy rừng, môi trường ô nhiễm.
Sương mù và mù đều là hiện tượng khí tượng nguy hiểm. Đặc biệt đối với giao thông vận tải đường bộ, đường sông, đường biển và hàng không, hằng năm, sương mù đã gây ra những trở ngại và tổn thất không nhỏ.
Sương mù ở nước ta thường xảy ra thường xuyên vào các tháng từ cuối mùa thu đến cuối mùa xuân, nhiều và mạnh nhất vào các tháng mùa đông. Ngày nay, môi trường không khí càng ngày càng ô nhiễm nên sương mù và mù xảy ra nhiều hơn và cường độ mạnh hơn.
Nguyên nhân hình thành sương mù
Sương mù là một hiện tượng khí tượng mà chúng ta thường thấy và cũng rất đáng quan tâm. Tuy nhiên, sương mù không phải lúc nào cũng có thường xuyên, Về cơ bản, sương mù muốn hình thành được phải thoả mãn một số điều kiện sau:
– Độ ẩm tương đối của không khí phải cao,
– Nhiệt độ không khí tương đối thấp,
– Tốc độ gió yếu hoặc lặng gió.
Sương mù thường xuất hiện khi không khí từ mặt nước, ao, hồ, sông suối có độ ẩm tương đối lớn di chuyển tới vùng có nhiệt độ thấp hơn. […]
(Theo khoahoc.tv)
a) Nội dung chính của văn bản trên là gì?
b) Vì sao văn bản trên được coi là văn bản thông tin?
c) Hiện tượng tự nhiên được nhắc tới thường xảy ra ở địa danh nào? Nguyên nhân của hiện tượng ấy là gì?
d) Tại sao nhân dân ta có câu “Quá mù ra mưa”?
Trả lời:
a) Căn cứ vào nhan đề văn bản, có thể biết được nội dung chính của văn bản Sương mù là gì? Tại sao có sương mù?.
b) – Cung cấp thông tin cho người đọc về hiện tượng tự nhiên sương mù hình thành ra sao
– Có những số liệu cụ thể để giải thích hiện tượng sương mù.
c) Hiện tượng tự nhiên được nhắc tới thường xảy ra ở Hà Nội và các tỉnh miền Bắc. Nguyên nhân của hiện tượng ấy được trình bày trong tiểu mục cuối văn bản:
Nguyên nhân hình thành sương mù.
d) Câu “Quá mù ra mưa” có hai nghĩa:
– Nghĩa đen: Khi sương mù quá dày đặc, chúng sẽ ngưng đọng thành nhiều nước
trong không gian như là có mưa.
− Nghĩa bóng: chỉ hiện tượng (việc làm, hành động, mức độ,…) vượt quá ngưỡng thông thường cho phép, sự việc sẽ chuyển sang một trạng thái khác (quy tắc “lượng đổi chất đổi”).
Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại
Câu 1 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Những đặc điểm nào trong văn bản Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại cho thấy đó là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên?
Trả lời:
– Văn bản đề cập đến những thông tin cơ bản về hiện tượng lũ lụt bao gồm khái niệm, nguyên nhân, tác hại của lũ lụt gây ra và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của con người.
– Đặc điểm trong văn bản: có sapo, có lời kết,…
Câu 2 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Người viết đã chọn những cách nào để triển khai ý tưởng và thông tin trong văn bản? Chỉ ra những biểu hiện cụ thể của cách triển khai ấy và hiệu quả của nó.
Trả lời:
Ý tưởng và thông tin trong bài viết được triển khai theo lô gích vấn đề: Nêu hiện tượng lũ lụt là gì, giải thích nguyên nhân của hiện tượng lũ lụt và tác hại của hiện tượng ấy.
– Ví dụ, trong phần mở đầu, bài viết đã giải thích và phân biệt rất rõ: Lũ là gì? Lụt là gì? Lũ và lụt khác nhau như thế nào? Có những loại lũ nào?…
– Cách trình bày trên giúp người đọc tiếp nhận thông tin rất rõ ràng, dễ hiểu và có hệ thống,…
Câu 3 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 3, SGK) Các nội dung trong văn bản Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại đã làm sáng tỏ mục đích của văn bản như thế nào?
Trả lời:
– Mục đích của văn bản được nêu ngay ở nhan đề bài viết và nhắc lại trong phân sa pô: cung cấp thông tin về hiện tượng lũ, lụt; chỉ ra nguyên nhân và tác hại của hiện tượng ấy.
– Nội dung chính của văn bản đã lần lượt trình bày các thông tin theo đúng thứ mà mục đích của văn bản đã đặt ra.
Câu 4 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Nêu nhận xét về cách tác giả giải thích hiện tượng tự nhiên (lũ lụt) trong văn bản này.
Trả lời:
– Các nội dung chính được nếu thành đề mục (in đậm); trong mỗi đề mục in đậm lại có các nội dung nhỏ (in đậm nghiêng) triển khai cho mục in đậm.
– Các nội dung chi tiết trong mỗi mục đều tập trung làm rõ cho mỗi mục ấy. Ví dụ: Để làm rõ cho tiểu mục lũ lụt Gây thương vong về con người, bài viết nếu các thông tin cụ thể gồm: “Không chỉ gây thiệt hại về vật chất mà lũ lụt còn gây thiệt hại cả về con người, cướp đi sinh mạng của rất nhiều người. Điển hình là lũ lụt sông Dương Tử ở Trung Quốc năm 1911 đã khiến cho 100 000 người chết, hay lũ lụt đồng bằng sông Hồng năm 1971 khiến cho 594 người chết và hơn 100 000 người bị thương nặng. Như vậy, có thể thấy lũ lụt gây thiệt hại nghiêm trọng về người.
Câu 5 trang 32, 33, 34 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Một hiện tượng thiên nhiên đặc biệt phổ biến xảy ra ở khắp mọi nơi trên Trái Đất của chúng ta, đó là sấm sét. Nó là một luồng điện cực mạnh và sẵn sàng phá huỷ mọi thứ mà nó phóng xuống. Những trận mưa dông, những đám mây đen u ám trên bầu trời kéo theo những luồng điện cực đại phóng các tia chớp giữa các đám mây luôn chờ nơi phù hợp để tạo bệ phóng xuống mặt đất mà con người đang sinh sống. Đó chính là sấm sét.
Sấm sét là gì?
Sét hay tia sét là hiện tượng phóng điện trong khí quyên giữa các đám mây và mặt đất hay giữa các đám mây mang các điện tích khác dấu, đôi khi còn xuất hiện trong các trận phun trào núi lửa hay bão bụi (cát). Khi phóng điện trong khí quyển, tia sét có thể di chuyển với tốc độ 36 000 km/h.
Sấm hay sấm sét là âm thanh gây ra bởi tia sét và là một hiện tượng thiên nhiên. Tuỳ thuộc vào khoảng cách và bản chất của những tia chớp, âm thanh sấm nghe được có thể dạng thanh ngắn hoặc dạng âm trầm lớn kéo dài hoặc ngắn. Tiếng sấm thường đi sau ánh sáng của tia chớp loé lên.
Khi tia chớp loé lên, theo sau một khoảng thời gian là tiếng sấm nổ, là hiện tượng mô tả rõ ràng rằng tốc độ âm thanh chậm hơn so với tốc độ ánh sáng. Vì sự khác biệt này, người ta có thể tính toán được tia chớp cách bao xa bằng cách đo thời gian giữa việc nhìn thấy tia chớp loé lên và âm thanh sấm nghe được.
Sét là sự di chuyển của các ion nhưng hình ảnh của sét là do dòng plasma phát sáng tạo ra, nên có thể thấy nó trước khi nghe tiếng động vì tiếng động chỉ di chuyển với tốc độ 1 230 km/h trong điều kiện bình thường của không khí còn ánh sáng đi được 299 792 458 m/s.
Sét có thể đạt tới nhiệt độ 30 000 °C, gấp 20 lần nhiệt độ cần thiết để biến cát silica thành thuỷ tinh.
Nguyên nhân gây ra hiện tượng sấm sét
Khi hai đám mây tích điện trái dấu lại gần nhau, hiệu điện thế giữa chúng có thể lên tới hàng triệu vôn. Giữa hai đám mây có hiện tượng phóng tia lửa điện và ta trông thấy một tia chớp. Vài giây sau, ta mới nghe thấy tiếng nổ, đó là sấm (do vận tốc ánh sáng nhanh hơn vận tốc của tiếng động nên ta trông thấy tia chớp trước). Khi đám mây dông tích điện đi gần mặt đất tới những khu vực trống trải, gặp một vật có độ cao như cây cối, người cầm cuốc xẻng…. thì sẽ có hiện tượng phóng tia lửa điện giữa đám mây và mặt đất. Đó là hiện tượng sấm sét.
Cách phòng chống sét đánh an toàn nhất là gì?
• Khi ở trong nhà, nên đứng xa cửa sổ, cửa ra vào, các đồ dùng điện, tránh cá chỗ ẩm ướt như buồng tắm, bể nước, vòi nước, không nên dùng điện thoại trị trường hợp rất cần thiết.
• Nên rút phích cắm các thiết bị điện trước lúc có dông gần xảy ra. Các đường dây điện thoại hay dây điện vì nối với lưới điện bên ngoài nên rất có thể bị ảnh hưởng sét đánh lan truyền.
• Nên tránh xa các dây cắm các thiết bị điện và các vật dùng điện với khoảng cách ít nhất là 1 mét. Cần rút ăng ten ra khỏi ti vi khi có dông.
• Nếu ở ngoài trời, tuyệt đối không trú mưa dưới gốc cây cao, tránh các khu vực cao hơn xung quanh, tránh xa các vật dụng kim loại như xe đạp, xe máy, hàng rào sắt,…
• Nên tìm chỗ khô ráo, nếu xung quanh có cây cao hơn thì nên tìm chỗ thấp, tìm vị trí cây thấp. Người ở vị trí càng thấp càng tốt, tay ôm cổ, phần tiếp xúc của người với mặt đất là ít nhất; nhón chân, không được nằm xuống đất. Đặc biệt, không đứng thành nhóm người gần nhau.
Nếu như bạn cảm thấy tóc bị dựng lên (như cảm giác có điện khi sờ tay trước mặt ti vi) thì điều đó có nghĩa là có thể bị sét đánh bất cứ lúc nào, lập tức củi ngồi xuống và lấy tay che tai, không nằm xuống đất hay đặt tay lên đất. (Theo khoahoc.tv)
a) Đoạn trích trên gồm những thông tin chính nào? Dựa vào đâu để tìm nhanh các thông tin chính ấy?
b) Vì sao đoạn trích trên được coi là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên?
c) Đoạn văn in đậm mở đầu văn bản được gọi là phần gì? Phần ấy có nhiệm vụ như thế nào?
d) Đoạn trích giúp em có thêm được những hiểu biết gì về sấm sét?
Trả lời:
a) Đoạn trích gồm những thông tin chính về sấm sét. Dựa vào đoạn in đậm và các tiểu mục nêu trong văn bản là có thể tìm nhanh các thông tin chính ấy.
b) Đoạn trích trên được coi là văn bản thông tin vì:
– Cung cấp cho người đọc thông tin về sấm sét
– Biện pháp phòng chống sấm sét
c) Đoạn văn in đậm mở đầu văn bản được gọi là phần sa pô. Vai trò của đoạn sapo không chỉ nêu bật chủ đề bài viết mà còn giúp cho người viết tóm tắt được những nội dung muốn chia sẻ. Giúp người đọc nhớ được từ khóa, khái quát được nội dung, đặc biệt là trong trường hợp họ không đủ thời gian để đọc chi tiết toàn bài viết
d) Đoạn trích giúp em sấm sét hình thành từ đâu, nguyên nhân vì sao lại có sấm xét và các biện pháp phòng chống sấm sét.
II. Bài tập tiếng Việt trang 35
Câu 1 trang 35 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 1, SGK) Chỉ ra tác dụng của biểu đồ được sử dụng trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI của Lưu Quang Hưng
Trả lời:
– Tác dụng của việc sử dụng biểu đồ trong văn bản: nhằm minh họa, làm rõ nội dung được trình bày trong văn bản.
Câu 2 trang 35 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: (Bài tập 2, SGK) Chỉ ra các số liệu được sử dụng trong những câu dưới đây (trích từ văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI). Cho biết các số liệu đó có tác dụng như thế nào đối với việc phản ánh sự việc được đề cập trong mỗi câu.
a) Liên hợp quốc ước tính có chừng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.
b) Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét
c) Về diện tích, biển và đại dương bao phủ 72% bề mặt Trái Đất.
d) Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét …
Trả lời:
a) 40% dân số cư ngụ gần biển – 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống.
b) 28 trên tổng 64 tỉnh thành ven biển – đường bờ biển dài hơn 3000 ki-lô-mét.
c) Bao phủ 72% bề mặt Trái Đất
d) Khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét.
→ Tác dụng: Việc trích dẫn những số liệu cụ thể nhằm nhấn mạnh, khẳng định sự ảnh hưởng của hiện tượng nước biển dâng đến cuộc sống của con người. Từ đó, làm tăng tính xác thực, sức thuyết phục, tính khách quan cho lập luận của người viết giúp người đọc, người nghe tin tưởng hơn vào dẫn chứng bài viết.
Câu 3 trang 35 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Xác định cấu trúc của các đoạn văn dưới đây. Chỉ ra câu chủ đề của mỗi đoạn văn.
a) Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày, không có mặc thì ta cho áo, không có ăn thì ta cho cơm; quan nhỏ thì ta thăng chức, lương ít thì ta cấp bổng; đi thuỷ thì ta cho thuyền, đi bộ thì ta cho ngựa; lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười. Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì. (Trần Quốc Tuấn)
b) Hình thành từ hàng triệu năm trước, biển và đại dương đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người. Biển và đại dương tạo ra hơn một nửa nguồn oxi mà chúng ta thở hằng ngày, cung cấp một nguồn hải sản đa dạng, giúp vận chuyển 3/4 hàng hoá tiêu dùng, và chứa đựng trong lòng nó các nguồn tài nguyên thiết yếu như dầu mỏ. Liên hợp quốc ước tính có chừng 40% dân số cư ngụ gần biển, với 600 triệu người sinh sống trong khu vực cao hơn mực nước biển từ 10 mét trở xuống. Việt Nam có 28 trên tổng số 64 tỉnh thành ven biển, với đường bờ biển dài hơn 3 000 ki-lô-mét. Chính bởi vậy, những thay đổi dù nhỏ của mực nước biển sẽ có tác động mạnh mẽ tới cuộc sống của chúng ta. (Lưu Quang Hưng)
c) Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đều nhau. Ngược dòng về quá khứ, đã có những giai đoạn nước biển thấp hơn ngày nay đến 300 – 400 mét, hay cũng có những thời kì mực nước dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. Cả một số giai đoạn nước biển dâng có chững lại, nhưng ngay sau đó, lại tăng lên với tốc độ nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước biển dáng trung bình khoảng 3 mi-li-mét mỗi năm. Điều đáng nói là việc tăng này có gia tốc, nghĩa là mức tăng của năm sau sẽ cao hơn năm trước. (Lưu Quang Hưng)
Trả lời:
a) Đoạn a là đoạn văn quy nạp có câu chủ đề ở cuối đoạn (Cách đối đãi so với Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang ngày trước cũng chẳng kém gì) khái quát ý từ câu đứng trước (chỉ những cách đối đãi cụ thể của Trần Quốc Tuấn đối với tướng sĩ),….
b) Đoạn b là đoạn văn song song vì đoạn văn này không có câu chủ đề.
c) Đoạn c là đoạn văn diễn dịch có câu chủ đề ở đầu đoạn (Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đều nhau) giải thích cho các câu sau.
Câu 4 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tìm vị ngữ là cụm động từ trong những câu dưới đây. Xác định động từ trung tâm và thành tố phụ là cụm chủ vị trong mỗi cụm động từ đó.
a) Không chỉ góp phần tạo nên các hoàn lưu và dòng chảy trên biển, gió còn khiến cho mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống. (Lưu Quang Hưng)
b) Trong một nghiên cứu thực hiện cách đây nhiều năm tại Đại học Quốc gia Xin-ga-po (Singapore), chúng tôi thấy rằng gió mùa Đông Bắc trên thực tế làm hạ mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ chừng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa đông. (Lưu Quang Hưng)
Trả lời:
a) Vị ngữ là cụm động từ còn khiến cho mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống có trung tâm là động từ khiến và thành tố phụ là cụm chủ vị mực nước dâng cao hơn hay hạ thấp xuống.
b) Vị ngữ là cụm động từ làm hạ mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ chừng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa đông có trung tâm là động từ làm và thành tố phụ mực nước biển trung bình ở vịnh Bắc Bộ chừng 10 xăng-ti-mét trong những tháng mùa đông.
III. Bài tập viết trang 36
Câu 1 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Thế nào là văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên? Để viết bài văn theo kiểu thuyết minh này, em cần chú ý điều gì?
Trả lời:
Văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên là loại văn bản thông tin nhằm giới thiệu những hiểu biết khoa học cơ bản về hiện tượng đó. Nội dung chính của loại văn bản này thường tập trung vào một số thông tin chính như: Đó là hiện tượng gì? Biểu hiện như thế nào? Vì sao có hiện tượng này? Những tác dụng hoặc tác hại của hiện tượng thiên nhiên ấy là gì?…Tận dụng hoặc phòng chống, khắc phục tác động của hiện tượng đó như thế nào? Các văn bản Sao băng, Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI hoặc Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại trong phần đọc hiểu của bài học này đều là văn bản thông tin giải thích một hiện tượng tự nhiên.
Câu 2 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Từ các văn bản Sao băng, Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI hoặc Lũ lụt là gì? – Nguyên nhân và tác hại, hãy viết bài thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên mà em đã chứng kiến ở địa phương mình sinh sống hoặc đã đọc được trên báo chí, sách vở.
Trả lời:
Núi lửa phun trào vừa là một hiện tượng thiên nhiên kỳ thú vừa là một thảm họa vì gây ra nhiều hậu quả nặng nề cho cuộc sống của con người. Vậy núi lửa là gì? Nguyên nhân gây ra núi lửa như thế nào?
Núi lửa là ngọn núi có miệng ở đỉnh, qua đó, từng thời kỳ, các chất khoáng được nóng chảy với nhiệt độ và áp suất cao bị phun ra ngoài. Núi lửa phun trào là một hiện tượng tự nhiên trên Trái Đất hay các hành tinh khác vẫn còn hoạt động địa chấn, với các vỏ thạch quyển dịch chuyển trên lõi khoáng chất nóng chảy. Khi núi lửa phun trào, một phần năng lượng đã ẩn sâu trong lòng hành tinh sẽ được giải phóng. Một ngọn núi lửa hoàn chỉnh sẽ có cấu tạo gồm các bộ phận như sau: nguồn dung nham, đường dẫn nhanh, ngưỡng, lỗ thoát, ống dẫn, cổ họng núi lửa, miệng núi lửa. Các sản phẩm núi lửa phun trào ra bên ngoài bao gồm lớp tro bụi, dòng dung nham và khói.
Núi lửa được chia thành nhiều cách phân loại khác nhau, nhưng chủ yếu được chia thành hai cách đó là dựa theo hình dáng bao gồm núi lửa hình chóp và núi lửa hình khiên và dựa vào dạng thức hoạt động chứa ba loại: núi lửa thức, núi lửa ngủ và núi lửa chết.
Khi đá được đun nóng và tan chảy, chúng giãn nở ra, do đó cần nhiều không gian hơn. ở một số khu vực trên Trái Đất, các dãy núi liên tục được nâng cao hơn. Áp suất ở phía dưới nó không lớn nên dòng mắc ma được hình thành. Khi áp lực của các dòng chảy mắc ma cao hơn áp lực tạo bởi lớp đá bên trên, dòng mắc ma phun trào lên trên qua miệng núi và tạo thành núi lửa.
Việc hiểu rõ núi lửa là gì, cách thức hoạt động của núi lửa cho ta thấy được những tác hại nghiêm trọng của núi lửa cũng như hậu quả nguy hại khi núi lửa phun trào lớn đến mức nào. Đầu tiên, nó gây ảnh hưởng đến các hoạt động địa chất, rõ nhất là động đất: Trong quá trình phun trào, trước khi các vật liệu núi lửa phun lên trên mặt, chúng di chuyển theo họng núi lửa từ dưới sâu lên, cọ sát tạo nên các chấn động có khi kèm theo tiếng nổ tạo thành động đất yếu, cục bộ. Từ động đất, liên tiếp gây ra các hiện tượng trượt lở đất, nứt đất, sụt lún. Ngoài ra, núi lửa phun trào làm biến đổi bề mặt địa hình: dung nham núi lửa quánh lại thường tạo thành các dạng địa hình thoải như vòm thoải cao nguyên hoặc lớp phủ dung nham. Không những vậy, nó còn làm ảnh hưởng tới môi trường sống của con người, gây cháy rừng, làm biến đổi môi trường sinh thái và gây nên thảm họa sóng thần:
Bên cạnh đó, núi lửa cũng mang lại những lợi ích đáng kể. Bởi các ngọn núi lửa cũng là nơi đem đến cho con người nhiều tài nguyên khoáng sản, năng lượng địa nhiệt, đất đai canh tác màu mỡ và cả tiềm năng du lịch. Dung nham mắc-ma phun trào từ trong lòng quả đất có chứa rất nhiều thành phần khoáng sản. Các khoáng sản này bao gồm thiếc, bạc, vàng, đồng và thậm chí kim cương cũng hiện diện trong đá núi lửa. Đây được coi là nơi lý tưởng cho sự phát triển của ngành công nghiệp khai mỏ quy mô lớn và các hoạt động khai mỏ nhỏ lẻ mang tính cá nhân hoặc do một nhóm nhỏ dân địa phương chung tay khai thác.
Hàng năm vào các mùa khác nhau, các ngọn núi lửa cũng là nơi thu hút hàng triệu du khách tham quan. Đa phần du khách chờ đến thời khắc được tận mắt ngắm nhìn những khối tro bụi nóng màu đỏ lửa bắn tung lên bầu trời. Những ngọn núi lửa ít hoạt động thì lại cuốn hút du khách bởi việc chiêm ngưỡng những màn hơi và khói thoát ra từ các lỗ thông khí thiên nhiên trên mặt đất.
Tóm lại, ta thấy được sức ảnh hưởng lớn lao của núi lửa đến đời sống con người, đặc biệt là những người đang sống trong vùng gần núi lửa phun trào. Các tác động tự nhiên này vừa mang tới những hiểm nguy những vẫn tồn tại các mặt lợi ích đáng kể để mang lại nền kinh tế cho con người.
Câu 3 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Từ ý khái quát “Núi lửa khi phun trào mang lại nhiều lợi ích”, em hãy viết đoạn văn theo một trong ba cách: diễn dịch, quy nạp, phối hợp.
Trả lời:
– Đoạn văn diễn dịch:
Núi lửa khi phun trào mang lại nhiều lợi ích. Núi lửa phun trào đem đến cho con người nhiều năng lượng địa nhiệt, đất đai canh tác màu mỡ và cả tiềm năng du lịch. Dung nham mắc-ma phun trào từ trong lòng quả đất có chứa rất nhiều thành phần khoáng sản.
– Đoạn văn quy nạp:
Núi lửa phun trào đem đến cho con người nhiều năng lượng địa nhiệt, đất đai canh tác màu mỡ và cả tiềm năng du lịch. Dung nham mắc-ma phun trào từ trong lòng quả đất có chứa rất nhiều thành phần khoáng sản. Như vậy có thể thấy, núi lửa khi phun trào mang lại nhiều lợi ích.
– Đoạn văn phối hợp:
Các ngọn núi lửa là nơi đem đến cho con người nhiều năng lượng địa nhiệt. Dung nham mắc-ma phun trào từ trong lòng quả đất có chứa rất nhiều thành phần khoáng sản. Sau khi núi lửa phun trào, đất đai canh tác trở nên màu mỡ hơn.
Câu 4 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nêu lên một số tình huống trong cuộc sống và học tập cần viết đơn kiến nghị.
Trả lời:
Ví dụ, các tình huống sau đây cần viết văn bản kiến nghị:
– Tập thể lớn đề nghị với cô giáo (thầy giáo) chủ nhiệm về việc tổ chức đi xem một bộ phim liên quan đến các tác phẩm học trong nhà trường.
– Một số gia đình trong khu tập thể (hoặc khu phố, xóm, thôn,…) kiến nghị với Ủy ban nhân dân địa phương giải quyết việc một công trường trong khi xây dựng đã làm tắt hết các đường cống, gây ngập úng và mất về sinh môi trường, ảnh hưởng lớn đến đời sống của khu dân cư,…
IV. Bài tập nói và nghe trang 36
Câu 1 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Muốn tóm tắt được ý chính của bài trình bày, thuyết minh một hiện tượng tự nhiên, các em cần lưu ý những gì?
Trả lời:
Muốn tóm tắt được ý chính của bài trình bày, các em cần chú ý:
– Chú ý nghe kĩ nội dung thuyết minh giải thích mà người nói đã trình bày.
– Tùy theo yêu cầu tóm tắt để lựa chọn và ghi lại các ý chính theo hệ thống: ý lớn, ý nhỏ, các ví dụ minh họa tiêu biểu,…
Câu 2 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nêu yêu cầu khi nghe và tóm tắt ý chính của bài thuyết minh một hiện tượng tự nhiên.
Trả lời:
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Bài mở đầu
Bài 1: Truyện ngắn
Bài 2: Thơ sáu chữ, bảy chữ
Bài 3: Văn bản thông tin
Bài 4: Hài kịch và truyện cười
Bài 5: Nghị luận xã hội
Ôn tập và tự đánh giá cuối học kì 1