Giáo án Toán 10 Chân trời sáng tạo bản word trình bày đẹp mắt, thiết kế hiện đại ():
B1: – – (QR)
B2:
Xem thử tài liệu tại đây: Link tài liệu
Giáo án Toán 10 Bài 4: Các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức, kĩ năng
Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
– Tính được số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu không ghép nhóm:
+ Khoảng biến thiên
+ Khoảng tứ phân vị
+ Phương sai
+ Độ lệch chuẩn.
– Giải thích được ý nghĩa và vai trò của các số đặc trưng nói trên của mẫu số liệu trong thực tiễn.
– Chỉ ra được những kết luận nhờ ý nghĩa của số đặc trưng nói trên của mẫu số liệu trong trường hợp đơn giản.
2. Năng lực
Năng lực chung:
– Năng lực tự chủ và tự học trong tìm tòi khám phá
– Năng lực giao tiếp và hợp tác trong trình bày, thảo luận và làm việc nhóm
– Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo trong thực hành, vận dụng.
Năng lực riêng:
– Rèn luyện năng lực mô hình hóa toán học và năng lực giải quyết vấn đề toán học thông qua các bài toán thực tiễn, năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
3. Phẩm chất
– Có ý thức học tập, ý thức tìm tòi, khám phá và sáng tạo, có ý thức làm việc nhóm, tôn trọng ý kiến các thành viên khi hợp tác.
– Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
– Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với GV
SGK, tài liệu giảng dạy, giáo án PPT.
2. Đối với HS
SGK, SBT, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước…), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu:
– Gợi vấn đề cho HS về việc xây dựng tiêu chuẩn để đo độ phân tán của mẫu số liệu.
b) Nội dung: HS đọc tình huống mở đầu, chú ý lắng nghe, suy nghĩ trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm HS trả lời được câu hỏi mở đầu, bước đầu có hình dung về đại lượng có hướng và độ dài.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ:
– GV chiếu Slide và đặt câu hỏi:
Theo bạn, địa phương nào có thời tiết ôn hòa hơn?
– GV đặt câu hỏi gợi mở:
+ Ôn hòa hơn nghĩa là gì? (nhiệt độ ít biến động trong năm)
+ Làm thế nào để đo được độ biến động của nhiệt độ?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập: HS chú ý lắng nghe, suy nghĩ câu trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới. Bài 4. Các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị
a) Mục tiêu:
– Gợi vấn đề cho HS về khái niệm khoảng biến thiên và sử dụng khoảng biến thiên để đo sự phân tán của mẫu số liệu.
– Củng cố kĩ năng tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ vị của mẫu số liệu
– Làm quen với việc xác định giá trị ngoại tệ dựa vào định nghĩa.
b) Nội dung: HS thảo luận xây dựng kiến thức bài mới, hoàn thiện hoạt động Khám phá 1, Thực hành 1, 2, Vận dụng 1 SGK
c) Sản phẩm: HS hình thành được kiến thức về khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS |
SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ: – GV cho HS thực hiện HĐKP 1. – GV dẫn dắt HS: độ chênh lệch giữa kết quả cao nhất và kết quả thấp nhất chính là khoảng biến thiên của kết quả các lần chạy của từng nhóm. – GV khái quát khái niệm về khoảng biến thiên, kí hiệu và cách tính khoảng biến thiên. – GV giới thiệu với HS về khái niệm khoảng tứ phân vị, kí hiệu và cách tính khoảng tứ phân vị. – HS đọc và hoàn thành Ví dụ 1 để thực hành tìm khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị – GV yêu cầu HS tìm khoảng tứ phân vị ở HĐKP1. Và nhận xét về sự khác biệt khi so sánh độ chênh lệch kết quả giữa hai nhóm bằng việc sử dụng khoảng biến thiên và khoảng tứ vị Có sự khác biệt lớn nếu sử dụng khoảng biến thiên để so sánh độ chênh lệch kết quả giữa hai nhóm. Nhưng nếu sử dụng khoảng tứ phân vị thì thấy sự chênh lệch thời gian chạy của đa số các thành viên ở hai nhóm là như nhau |
1. Khoảng biến thiên và khoảng tứ phân vị HĐKP1: a) Độ chênh lệch giữa thời gian chạy của người nhanh nhất và người chậm nhất trong nhóm 1 là: 47 – 17 = 30 (s) Độ chênh lệch giữa thời gian chạy của người nhanh nhất và người chậm nhất trong nhóm 2 là: 32 – 29 = 3 (s) b) Nhóm 2 có thành tích chạy đồng đều hơn. Kết luận: Sắp xếp mẫu số liệu theo thứ tự không giảm, ta được: |
………………………………………….
………………………………………….
………………………………………….
Tài liệu có 21 trang, trên đây trình bày tóm tắt 5 trang của Giáo án Toán 10 Chân trời sáng tạo Bài 4.
Xem thêm các bài giáo án Toán 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Giáo án Bài 3: Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm của mẫu số liệu
Giáo án Bài 4: Các số đặc trưng đo mức độ phân tán của mẫu số liệu
Giáo án Bài tập cuối chương 6
Giáo án Bài 1: Dùng máy tính cầm tay để tính toán với số gần đúng và tính các số đặc trưng của mẫu số liệu thống kê
Giáo án Bài 2: Dùng bảng tính để tính các số đặc trưng của mẫu số liệu thống kê
Để mua Giáo án Toán lớp 10 Chân trời sáng tạo năm 2023 mới nhất, mời Thầy/Cô liên hệ
Mua tài liệu có đáp án, Ấn vào đây