Tác giả tác phẩm: Người ngồi đợi trước hiên nhà – Ngữ văn 11
I. Tác giả Huỳnh Như Phương
– Tên khai sinh: Huỳnh Như Phương.
– Quê quán: Quảng Ngãi
– Năm sinh: 1955
– Phong cách sáng tác: Không rộn ràng khái niệm, không rộn ràng thuật ngữ, giáo sư Huỳnh Như Phương chinh phục người đọc bằng những nhận định sắc bén nhưng điềm đạm với một kiểu văn phong mềm mại nhưng quả quyết.
– Tác phẩm tiêu biểu: Dẫn vào tác phẩm văn chương (1986); Trường phá thức Nga (2007), Những nguồn cảm hứng trong văn học (2008)…
II. Tìm hiểu tác phẩm Người ngồi đợi trước hiên nhà
1. Thể loại
Tản văn
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
– Xuất xứ: Trích trong Thành phố – những thước phim quay chậm, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh, 2018.
3. Phương thức biểu đạt
Văn bản Người ngồi đợi trước hiên nhà có phương thức biểu đạt là tự sự & biểu cảm.
4. Bố cục bài Người ngồi đợi trước hiên nhà
Gồm 3 phần
+ Phần 1: Từ đầu đến “đôi người đôi ngả”: Tình cảnh ly tán “kẻ Bắc người Nam” của những gia đình có người tập kết ra Bắc.
+ Phần 2: Tiếp đến “tìm mộ phần của dượng”: Tình cảnh đáng thương của dì Bảy khi dượng Bảy ra chiến trận.
+ Phần 3: Còn lại: Tấm lòng thủy chung, son sắt của dì.
5. Tóm tắt bài Người ngồi đợi trước hiên nhà
Bài tản văn kể về số phận bất hạnh của dì Bảy có chồng đi tập kết ra Bắc. Vợ chồng dì Bảy mới lấy nhau vỏn vẹn có một tháng. Dì kiên nhẫn chờ chồng mình suốt 20 năm trời đến ngay cả khi dì biết chồng mình đã bỏ mạng ở chiến trường dì vẫn một lòng chung thủy không hề rung dộng trước bất kì ai.
6. Giá trị nội dung
– Văn bản kể về số phận bất hạnh của dì Bảy có chồng đi tập kết ra Bắc. Vợ chồng dì bảy mới lấy nhau vỏn vẹn có một tháng. Dì kiên nhẫn chờ chồng mình suốt 20 năm trời đến ngay cả khi dì biết chồng mình đã bỏ mạng ở chiến trường dì vẫn một lòng chung thủy khơng hề rung động trước bất kì ai.
7. Giá trị nghệ thuật
– Ngôn ngữ giàu chất thơ, lắng đọng cảm xúc.
– Cách miêu tả nhân vật chân thật, sinh động.
– Nghệ thuật kể chuyện nhẹ nhàng, lôi cuốn
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Người ngồi đợi trước hiên nhà
1. Nhân vật dì Bảy
a. Hoàn cảnh
– Mới lấy nhau được 1 tháng, Dượng Bảy đã phải ra Bắc tập kết à Đôi người đôi ngả
– Cuối năm 1975 gia đình nhận được giấy báo tử: dượng ngã xuống trong trận đánh ở Xuân Lộc, cửa ngõ phía Đông Bắc Sài Gòn, chỉ mươi ngày trước khi chiến tranh ngưng tiếng súng à Hạnh phúc ngắn chẳng tày gang, dì dượng đã phải chia ly mãi mãi.
b. Tính cách, phẩm chất
– Yêu thương chồng
+ Mỗi ngày, sau khi đi làm đồng trở về, dì tôi thường ngồi trên bộ phản gõ ngoài hiên nhìn ra con ngõ, nơi ngày xưa dượng cùng những người đồng đội lần đầu đến nhà tôi xin chỗ trú quân.
+ Cầu nguyện cho dượng tránh hòn tên mũi đạn nơi chiến trường.
– Thủy chung, tình nghĩa
+ Năm dượng đi, dì tròn 20 tuổi. Suốt 20 năm sau đó, có những người ngỏ ý, dạm hỏi, dì vẫn không lung lạc, với niềm tin sẽ có ngày dượng trở về.
+ Ngày hòa bình, dì tôi đã qua tuổi 40. Vẫn có người đàn ông để ý đến dì nhưng lòng dì đã không còn rung động. Dù cho có cô đơn, lẻ loi dì Bảy vẫn một lòng thủy chung với người chồng đã khuất của mình
=> Dì Bảy là người phụ nữ đức hạnh, đại diện cho phẩm chất của những người mẹ, người vợ Việt Nam anh hùng hi sinh cả thanh xuân, tuổi trẻ của mình, nén nỗi đau cá nhân vào bên trong, âm thầm góp sức vào sự nghiệp giải phóng dân tộc.
2. Nhân vật dượng Bảy
a. Gia cảnh: Dượng Bảy người Tam Kỳ (Quảng Nam), mồ côi cả cha mẹ, đi bộ đội, đóng quân ở làng tôi, thầm yêu dì, rồi đơn vị đứng ra làm lễ cưới
b. Số phận đau thương
– Chỉ một tháng sau khi lấy vợ đơn vị chuyển đi, đôi người đôi ngả.
– Dượng hi sinh trong trận đánh ở Xuân Lộc, cửa ngõ phía Đông Bắc Sài Gòn, chỉ mươi ngày trước khi chiến tranh ngưng tiếng súng.
=>Dượng Bảy đại diện cho những người anh hùng ra đi bỏ lại đằng sau là gia đình, người thân. Chiến đấu để giải phóng dân tộc, để nhân dân được bình yên hạnh phúc. Nhưng lại không có cái may mắn được chứng kiến ngày đất nước được giải phóng
c. Yêu thương gia đình.
– Thỉnh thoảng dượng lại gửi thư về, lá thư được gói trong bọc ni-lông bé tí
– Gần cuối cuộc chiến tranh, tin nhắn của dượng về nhà thường xuyên hơn
– Khi bị lỡ mất chuyến xe về thăm gia đình. Dượng nhờ một người đi đường báo tin cho gia đình và gửi tặng dì chiếc nón bài thơ.
=> Dượng Bảy luôn nhớ tới gia đình, luôn nhớ tới người vợ tảo tần, phải chịu nhiều thiệt thòi, vất vả.
3. Thông điệp, ý nghĩa của văn bản
– Ca ngợi đức hi sinh cao cả, thầm lặng, phẩm chất thủy chung, tình nghĩa của những người vợ có chồng tham gia chiến tranh.
– Xót thương cho những người lính phải bỏ mạng nơi chiến trường.
– Tố cáo chiến tranh tàn ác đã đẩy những gia đình vào cảnh li tán, chia lìa.