Giải bài tập KHTN lớp 8 Bài 40: Sinh sản ở người
Mở đầu trang 165 Bài 40 KHTN lớp 8: Để duy trì nòi giống, mọi sinh vật đều trải qua quá trình sinh sản. Ở người, cơ quan và hệ cơ quan nào đảm nhận vai trò sinh sản?
Trả lời:
Ở người, cơ quan sinh dục nam (tinh hoàn, mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh, ống đái, dương vật) và cơ quan sinh dục nữ (buồng trứng, ống dẫn trứng, tử cung, âm đạo) thuộc hệ sinh dục đảm nhận vai trò sinh sản.
I. Hệ sinh dục
Câu hỏi 1 trang 166 KHTN lớp 8: Đọc thông tin trên kết hợp với quan sát Hình 40.1 và 40.2 để thực hiện yêu cầu và trả lời câu hỏi sau:
Trình bày chức năng của các cơ quan sinh dục nam và nữ.
Trả lời:
Chức năng của các cơ quan sinh dục nam và nữ:
Cơ quan |
Chức năng |
|
Cơ quan sinh dục nam |
Tinh hoàn |
Là nơi sản sinh ra tinh trùng. |
Mào tinh |
Là nơi tinh trùng tiếp tục phát triển và hoàn thiện về cấu tạo. |
|
Ống dẫn tinh |
Giúp tinh trùng di chuyển đến túi tinh. |
|
Túi tinh |
Chứa và nuôi dưỡng tinh trùng. |
|
Ống đái |
Là con đường giúp tinh dịch phóng ra ngoài. |
|
Dương vật |
Chứa ống đái. |
|
Tuyến tiền liệt |
Tiết dịch màu trắng hòa với tinh trùng từ túi tinh phóng ra tạo thành tinh dịch. |
|
Tuyến hành |
Tiết dịch nhờn có tác dụng rửa niệu đạo và làm giảm tính acid của dịch âm đạo, đảm bảo sự sống sót của tinh trùng. |
|
Cơ quan sinh dục nữ |
Buồng trứng |
Sản xuất trứng và tiết hormone sinh dục nữ. |
Ống dẫn trứng |
Đón trứng, là nơi diễn ra sự thụ tinh, vận chuyển trứng hoặc hợp tử xuống tử cung. |
|
Tử cung |
Nuôi dưỡng thai nhi phát triển. |
|
Âm đạo |
Là nơi tiếp nhận tinh trùng và là đường ra của trẻ sơ sinh. Có tuyến sinh dục phụ như tuyến tiền đình tiết dịch nhờn để bôi trơn âm đạo và ngăn chặn vi khuẩn xâm nhập. |
Câu hỏi 2 trang 166 KHTN lớp 8: Đọc thông tin trên kết hợp với quan sát Hình 40.1 và 40.2 để thực hiện yêu cầu và trả lời câu hỏi sau:
Tinh hoàn nằm trong bìu có thuận lợi gì cho việc sản sinh tinh trùng?
Trả lời:
Tinh hoàn nằm trong bìu giúp tạo điều kiện nhiệt độ thích hợp (khoảng 35oC) cho quá trình sản sinh tinh trùng: Bìu nằm ngoài cơ thể nên có thể giúp giữ cho nhiệt độ của tinh hoàn thấp hơn nhiệt độ của cơ thể. Nhiệt độ của tinh hoàn trong bìu được quân bình ở mức khoảng 35oC bởi sự co thắt và dãn của cơ bìu và lớp cân Dartos: Nếu nhiệt độ bên ngoài lạnh thì tinh hoàn sẽ được kéo lên gần ổ bụng, nếu nhiệt độ môi trường nóng thì tinh hoàn sẽ được thả lỏng xuống.
II. Thụ tinh và thụ thai
Câu hỏi trang 166 KHTN lớp 8: Em hãy phân biệt thụ tinh và thụ thai.
Trả lời:
Phân biệt thụ tinh và thụ thai:
Tiêu chí |
Thụ tinh |
Thụ thai |
Khái niệm |
Thụ tinh là quá trình tinh trùng kết hợp với trứng tạo thành hợp tử. |
Thụ thai là quá trình phôi di chuyển đến tử cung và bám vào niêm mạc tử cung để làm tổ. |
Vị trí diễn ra |
Trong ống dẫn trứng (thường là ở khoảng 1/3 phía ngoài của ống dẫn trứng). |
Trong tử cung. |
Điều kiện |
Trứng phải gặp được tinh trùng. Tinh trùng phải chui được vào bên trong trứng. |
Hợp tử phải bám và làm tổ được ở lớp niêm mạc tử cung. |
III. Hiện tượng kinh nguyệt và các biện pháp tránh thai
Câu hỏi trang 167 KHTN lớp 8: Dựa vào thông tin trong Hình 40.4, em hãy mô tả sự thay đổi độ dày niêm mạc tử cung trong chu kì kinh nguyệt. Theo em, sự thay đổi này có ý nghĩa gì?
Trả lời:
– Sự thay đổi độ dày niêm mạc tử cung trong chu kì kinh nguyệt:
+ Ở giai đoạn bắt đầu chu kì kinh nguyệt (khoảng ngày 1 đến ngày 5 của chu kì), lớp niêm mạc tử cung bị bong ra → lớp niêm mạc tử cung mỏng dần.
+ Ở giai đoạn tiếp theo (khoảng ngày 6 đến ngày 28 của chu kì), lớp niêm mạc của tử cung phát triển dày lên dần → lớp niêm mạc tử cung dày nhất vào cuối của chu kì.
– Ý nghĩa của sự thay đổi độ dày niêm mạc tử cung trong chu kì kinh nguyệt: Niêm mạc tử cung có vai trò quan trọng khi thụ thai, vì đây là nơi làm tổ của trứng sau khi đã thụ tinh. Niêm mạc tử cung quá dày hoặc mỏng quá cũng là yếu tố bất lợi cho sự làm tổ và phát triển của phôi thai. Do đó, sự thay đổi độ dày niêm mạc tử cung trong chu kì kinh nguyệt đảm bảo niêm mạc có độ dày thích hợp (không quá mỏng cũng không quá dày) cho sự làm tổ và phát triển của phôi thai. Trong đó, sự tăng độ dày niêm mạc sau giai đoạn hành kinh tạo cho niêm mạc tử cung chứa đầy chất dinh dưỡng, sẵn sàng cung cấp cho trứng được thụ tinh khi di chuyển vào làm tổ trong buồng tử cung.
Hoạt động 1 trang 167 KHTN lớp 8: Tìm hiểu vai trò và các biện pháp tránh thai
Đọc thông tin trên kết hợp tìm hiểu thông tin trên các phương tiện khác, thảo luận để trả lời các câu hỏi và yêu cầu sau:
Cần sử dụng các biện pháp tránh thai trong những trường hợp nào? Tại sao?
Trả lời:
– Cần sử dụng các biện pháp tránh thai khi phát sinh quan hệ tình dục nhưng chưa muốn sinh con trong các trường hợp như muốn chủ động thời gian sinh đẻ và khoảng cách các con sinh ra, người mẹ gặp các vấn đề về sức khỏe không đảm bảo cho quá trình mang thai và sinh con, muốn phòng chống sự lây truyền các bệnh qua đường tình dục,…
– Giải thích: Việc sử dụng các biện pháp tránh thai trong các trường hợp trên giúp tránh mang thai ngoài ý muốn, điều chỉnh nhu cầu sinh con phù hợp với điều kiện kinh tế, độ tuổi và sức khỏe sinh sản.
Hoạt động 2 trang 167 KHTN lớp 8: Tìm hiểu vai trò và các biện pháp tránh thai
Đọc thông tin trên kết hợp tìm hiểu thông tin trên các phương tiện khác, thảo luận để trả lời các câu hỏi và yêu cầu sau:
Nêu các biện pháp tránh thai và tác dụng của mỗi biện pháp đó theo mẫu sau:
Trả lời:
Biện pháp tránh thai |
Tác dụng |
Sử dụng thuốc tránh thai hằng ngày |
Ngăn không cho trứng chín và rụng |
Sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp |
Ngăn không cho trứng chín và rụng |
Sử dụng bao cao su |
Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng |
Đặt vòng tránh thai |
Ngăn không cho trứng đã thụ tinh làm tổ ở tử cung |
Thắt ống dẫn tinh hoặc ống dẫn trứng |
Ngăn không cho tinh trùng gặp trứng |
IV. Một số bệnh lây truyền qua đường sinh dục và bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên
Hoạt động 1 trang 168 KHTN lớp 8: Tìm hiểu tác hại và biện pháp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường sinh dục
Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục có thể gây ra những hậu quả gì?
Trả lời:
Các bệnh lây truyền qua đường sinh dục có thể gây ra các hậu quả như:
– Ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và tính mạng của người bị bệnh: Bệnh lây truyền qua đường tình dục có thể để lại nhiều biến chứng nguy hiểm như mù lòa, tổn thương tim mạch, tổn thương cơ quan sinh dục dẫn đến vô sinh, tăng nguy cơ ung thư, thậm chí gây tử vong,…
– Ảnh hưởng nghiêm trọng đến tâm lí của người bị bệnh và hạnh phúc gia đình: Người bị bệnh lây truyền qua đường tình dục thường có tâm lí e ngại thăm khám điều trị, ám ảnh tâm lí ngay cả khi đã được chữa khỏi, gây ảnh hưởng không nhỏ đến hạnh phúc gia đình.
– Ảnh hưởng đến thai nhi: Phụ nữ mang thai bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục dễ bị sảy thai, sinh non và truyền bệnh cho trẻ sơ sinh khi mang thai, sinh nở hoặc cho con bú.
– Điều trị các bệnh về đường sinh dục gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế.
Hoạt động 2 trang 168 KHTN lớp 8: Tìm hiểu tác hại và biện pháp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường sinh dục
Từ những hiểu biết về các bệnh lây truyền qua đường sinh dục, em hãy đề xuất biện pháp phòng chống các bệnh đó.
Trả lời:
Đề xuất các biện pháp phòng chống các bệnh lây truyền qua đường sinh dục:
– Tiêm vaccine phòng bệnh.
– Sống chung thủy một vợ một chồng. Quan hệ tình dục an toàn, sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
– Vệ sinh cá nhân và cơ quan sinh dục đúng cách; sinh hoạt điều độ; tập thể dục thường xuyên để nâng cao sức đề kháng của cơ thể.
– Không sử dụng ma túy.
– Khám sức khỏe và khám phụ khoa định kì. Đến ngay các cơ sở y tế khi có dấu hiệu bất thường ở cơ quan sinh dục hoặc có nguy cơ mắc bệnh.
Câu hỏi 1 trang 168 KHTN lớp 8: Bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên có ý nghĩa gì?
Trả lời:
Bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên có ý nghĩa giúp sức khỏe về thể chất, tinh thần và hoạt động của cơ quan sinh dục ở tuổi vị thành niên khỏe mạnh, từ đó, đảm bảo tương lai sự nghiệp của trẻ, góp phần nâng cao chất lượng dân số.
Câu hỏi 2 trang 168 KHTN lớp 8: Em có thể vận dụng những kiến thức về sinh sản để bảo vệ sức khỏe bản thân như thế nào?
Trả lời:
Em có thể vận dụng những kiến thức về sinh sản để bảo vệ sức khỏe bản thân bằng cách:
– Tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản từ nguồn kiến thức đáng tin cậy.
– Nâng cao sức khỏe, vệ sinh cá nhân và cơ quan sinh dục đúng cách, sinh hoạt điều độ, tập thể dục thường xuyên, chế độ dinh dưỡng hợp lí nhằm nâng cao sức đề kháng cho cơ thể.
– Không sử dụng các chất kích thích, không xem phim ảnh, website không phù hợp để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe thể chất và tinh thần.
– Có hành vi đúng mực với người khác giới, giữ tình bạn trong sáng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ và giảm nguy cơ bị xâm hại.
– Không nên quan hệ tình dục để tránh mang thai ngoài ý muốn, mắc các bệnh lây truyền qua đường sinh dục và vi phạm pháp luật.
Hoạt động trang 169 KHTN lớp 8: Điều tra hiểu biết của học sinh về sức khỏe sinh sản vị thành niên
1. Tiến hành điều tra trong trường học hiểu biết của các bạn về sức khỏe sinh sản vị thành niên theo mẫu điều tra Bảng 40.2.
2. Từ kết quả điều tra, em hãy cùng bạn xây dựng nội dung tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
Trả lời:
1. Học sinh in phiếu điều tra và tiến hành điều tra thực tế để thu thập số liệu.
* Gợi ý kết quả điều tra trong trường học về hiểu biết của các bạn về sức khỏe sinh sản vị thành niên:
Điều tra tổng số 100 bạn.
Nội dung điều tra |
Có |
Không |
Biết về cấu tạo và chức năng của các cơ quan sinh dục |
89 |
11 |
Biết việc nạo, phá thai ảnh hưởng xấu đến sức khỏe sinh sản |
80 |
20 |
Biết các biện pháp phòng ngừa xâm hại tình dục |
95 |
5 |
Biết về các biện pháp tránh thai ngoài ý muốn |
100 |
0 |
Biết nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống bệnh lậu |
20 |
80 |
Biết nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống bệnh giang mai |
30 |
70 |
Biết nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống AIDS |
80 |
20 |
2. Dựa trên kết quả điều tra, chọn ra nội dung còn nhiều bạn chưa biết để xây dựng nội dung tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết về sức khỏe sinh sản vị thành niên:
Ví dụ: Nội dung tuyên truyền “Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng chống AIDS”.
• Nguyên nhân gây bệnh AIDS:
– Bệnh AIDS do virus HIV gây ra. HIV là virus gây suy giảm miễn dịch ở người.
– HIV lây truyền từ người này sang người khác theo 3 con đường:
+ Qua đường máu: Người có vết thương hở, khi tiếp xúc trực tiếp với máu hoặc dịch tiết của người bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao. Sử dụng chung bơm kim tiêm, dung cụ xăm mình,… với người nhiễm HIV cũng khiến bệnh lây lan trong cộng đồng.
+ Qua đường tình dục: Quan hệ tình dục với người nhiễm HIV sẽ có nguy cơ lây bệnh cao, đặc biệt trong trường hợp không sử dụng các biện pháp bảo vệ (bao cao su).
+ Mẹ truyền sang con: Những người mẹ nhiễm HIV có thể truyền virus cho con qua nhau thai và qua sữa mẹ.
• Triệu chứng bệnh AIDS:
• Biện pháp phòng chống AIDS:
– Tránh xa các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm,…
– Tiệt trùng các dụng cụ y tế khi sử dụng; không dùng chung bơm kim tiêm; chỉ nhận máu và các chế phẩm máu đã xét nghiệm HIV; không dùng chung các vật dụng như dao cạo, bàn chải đánh răng, bấm móng tay;…
– Kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai. Nếu phát hiện nhiễm HIV thì không nên mang thai. Khi mang thai mà nhiễm HIV thì khi sinh con ra cần cách li không cho con bú sữa mẹ.
Xem thêm các bài giải SGK Khoa học tự nhiên lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 39: Da và điều hòa thân nhiệt ở người
Bài 40: Sinh sản ở người
Bài 41: Môi trường và các nhân tố sinh thái
Bài 42: Quần thể sinh vật
Bài 43: Quần xã sinh vật