Giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 5: Đo khối lương
Mở đầu
Mở đầu trang 22 SGK KHTN lớp 6: Hai cốc giống nhau chứa cùng một thể tích chất lỏng: Một cốc chứa nước và một cốc chứa dầu ăn. Khối lượng của hai chất lỏng trong hai cốc có bằng nhau không? Làm sao để biết chính xác được điều đó?
Lời giải:
– Khối lượng của hai chất lỏng là không bằng nhau.
– Để biết chính xác được điều đó ta cần đo khối lượng của từng chất lỏng và so sánh chúng với nhau.
Hình thành kiến thức mới
Hình thành kiến thức mới 1 trang 22 SGK KHTN lớp 6: Hãy kể tên những đơn vị đo khối lượng mà em biết?
Lời giải:
Một số đơn vị đo khối lượng mà em biết là: tấn (t), tạ, yến, kilogam (kg), hectogam, decagam (dag), gam(g).
Hình thành kiến thức mới 2 trang 23 SGK KHTN lớp 6: Ngoài những loại cân được liệt kê ở các hình 5.2 a, b, c, hãy nêu thêm một số loại cân mà em biết và nêu ưu thế của từng loại cân đó.
Lời giải:
Ngoài ra, có nhiều loại cân khác nhau như:
– Cân đồng hồ: dùng để đo các vật có khối lượng nhỏ đến vừa.
– Cân Rôbecvan: Dùng trong phòng thí nghiệm, dùng để cân hóa chất hoặc các vật có khối lượng nhỏ.
– Cân điện tử: Cân điện tử có nhiều loại với GHĐ và ĐCNN khác nhau, tùy vào mục đích sử dụng từ cân các vật có khối lượng rất nhỏ như cân hóa chất, cân vàng đến cân hàng hóa…
– Trạm cân điện tử: Dùng để đo khối lượng ô tô có tải trọng và không có tải trọng, khối lượng hàng hóa lớn như công-ten-nơ.
Hình thành kiến thức mới 3 trang 23 SGK KHTN lớp 6: Có các cân như hình 5.3, để đo khối lượng cơ thể ta nên dùng loại cân nào? Đo khối lượng hộp bút ta nên dùng loại cân nào? Tại sao?
Lời giải:
– Ta sử dụng cân b để đo khối lượng cơ thể và cân a để đo khối lượng hộp bút.
– Bởi vì:
+ Cân a có GHĐ là 5kg nên không thể đo khối lượng cơ thể người được.
+ Cân b có ĐCNN là 1kg nên đo khối lượng hộp bút sẽ không chính xác.
Hình thành kiến thức mới 4 trang 24 SGK KHTN lớp 6: Em hãy quan sát hình 5.4 và nhận xét về cách hiệu chỉnh cân ở hình nào thì thuận tiện cho việc đo khối lượng của vật.
Lời giải:
– Cách hiệu chỉnh cân ở hình 5.4a thuận tiện hơn cho việc đo khối lượng của vật vì mũi kim đang dừng ở vạch số 0.
Hình thành kiến thức mới 5 trang 24 SGK KHTN lớp 6: Quan sát hình 5.5 và cho biết cách đặt mắt để đọc khối lượng như thế nào là đúng.
Lời giải:
– Đặt mắt nhìn theo hướng của bạn gái là chính xác nhất để đọc khối lượng của một vật. – – Khi đọc, ta phải đặt mắt nhìn theo hướng vuông góc với mặt cân.
Hình thành kiến thức mới 6 trang 25 SGK KHTN lớp 6: Thực hiện lần lượt đo khối lượng của viên bi sắt và cặp sách. Hoàn thành theo mẫu bảng 5.2.
Lời giải:
Vật cần đo |
Khối lương ước lượng (g) |
Chọn dụng cụ đo khối lượng |
Kết quả đo (g) |
|||||
Tên dụng cụ đo |
GHĐ |
ĐCNN |
Lần 1: m1 |
Lần 2: m2 |
Lần 3: m3 |
|
||
Viên bi sắt |
50 g |
Cân điện tử |
30 kg |
5 g |
50 g |
49 g |
51 g |
|
Cặp sách |
1000 g |
Cân đồng hồ |
60 kg |
100 g |
900 g |
1100 g |
1000 g |
|
Luyện tập
Luyện tập 1 trang 23 SGK KHTN lớp 6: Em hãy đọc tên loại cân dưới đây và cho biết GHĐ và ĐCNN của cân.
Lời giải:
– Loại cân trên là cân đồng hồ.
+ GHĐ của cân (là số lớn nhất ghi trên cân) là: 5 kg.
+ ĐCNN của cân (là khoảng cách giữa 2 vạch chia liên tiếp trên cân) là: 20 g.
Luyện tập 2 trang 24 SGK KHTN lớp 6: Hãy cho biết khối lượng mỗi thùng hàng trong hình 5.6 là bao nhiêu kilogam? (Biết ĐCNN của cân này là 1kg).
Lời giải:
Cách đọc kết quả đo: đọc và ghi kết quả đo theo vạch chia gần nhất với đầu kim của cân, do đó:
– Khối lượng thùng hàng trong hình 5.6a là 39 kg.
– Khối lượng thùng hàng trong hình 5.6b là 39 kg (vì đọc theo vạch chia gần nhất so với vị trí của kim chỉ).
Vận dụng
Vận dụng trang 25 SGK KHTN lớp 6: Mô tả cách đo, tiến hành đo khối lượng hộp đựng bút của em và so sánh kết quả đo được với kết quả ước lượng của em.
Lời giải:
|
– Đầu tiên, em hãy ước lượng khối lượng hộp bút của em, ví dụ khối lượng hộp bút của em là 50 g.
– Sau đó, em dùng cân để đo khối lượng của hộp đựng bút, em thực hiện theo các bước sau:
+ Bước 1: Ước lượng khối lượng hộp bút.
+ Bước 2: Chọn cân có GHĐ và ĐCNN phù hợp.
+ Bước 3: Hiệu chỉnh cân về mức 0.
+ Bước 4: Đặt hộp bút lên cân hoặc treo hộp bút vào móc cân.
+ Bước 5: Đọc và ghi kết quả mỗi lần đo theo vạch chia gần nhất với đầu kim của cân.
– Cuối cùng, em so sánh với kết quả ước lượng ban đầu. Ví dụ, em dùng cân đo được khối lượng hộp bút là 48g. Vậy, kết quả đo nhỏ hơn kết quả đã ước lượng ban đầu.
Bài tập
Bài 1 trang 26 SGK KHTN lớp 6: Nêu đơn vị đo khối lượng trong hệ thống đo lường của nước ta và các ước số, bội số thường dùng của đơn vị này.
Lời giải:
– Đơn vị đo khối lượng trong hệ thống đo lường của nước ta là kilogam(kg) và các ước số, bội số thường dùng là:
+ Tấn (t) : Ta có 1 tấn = 10 tạ = 1000 kg
+ Tạ: Ta có 1 tạ = 10 yến = 100 kg
+ Yến: Ta có 1 yến = 10 kg
+ Kilogam (kg): Ta có 1 kg = 10 hg = 100 dag = 1000 g
+ Hectogam (hg) : Ta có 1 hg = 10 dag = 100 g = 0,1 kg
+ Dacagam (dag) : Ta có 1 dag = 10 g = 0,01 kg
+ Gam (g) : Ta có 1 g = 0,001 kg
+ Miligam (mg) : Ta có 1mg = 0,000001kg
Bài 2 trang 26 SGK KHTN lớp 6: Khi mua trái cây ở chợ, loại cân thích hợp là
A. cân tạ. B. cân Roberval.
C. cân đồng hồ. D. cân tiểu li.
Lời giải:
Khi mua trái cây ở chợ, loại cân thích hợp là cân đồng hồ vì:
– Cân tạ: là cân dùng để cân những vật có khối lượng lớn nên nó có GHĐ và ĐCNN lớn.
Mà hoa quả có khối lượng nhỏ nên dùng cân tạ để cân hoa quả kết quả sẽ không chính xác.
– Cân Roberval: là cân có 2 đĩa cân, có mặt cân nhỏ, cách cân phức tạp hơn các loại cân khác và có GHĐ nhỏ nên phù hợp với đo ở phòng thí nghiệm hơn.
– Cân tiểu li: có mặt cân nhỏ, mà hoa quả cồng kềnh nên sử dụng sẽ khó và không cho kết quả chính xác.
Chọn đáp án C
Bài 3 trang 26 SGK KHTN lớp 6: Loại cân thích hợp để sử dụng cân vàng, bạc ở các tiệm vàng là
A. cân tạ. B. cân Roberval.
C. cân đồng hồ. D. cân tiểu li.
Lời giải:
Loại cân thích hợp để sử dụng cân vàng, bạc ở các tiệm vàng là cân tiểu li vì cân tiểu li có GHĐ và ĐCNN nhỏ, độ chính xác sẽ cao hơn.
Chọn đáp án D
Bài 4 trang 26 SGK KHTN lớp 6: Người bán hàng sử dụng cân đồng hồ như hình đưới đây để cân hoa quả. Hãy cho biết GHĐ, ĐCNN của cân này và đọc giá trị khối lượng của lượng hoa quả được đặt trên đĩa cân.
Lời giải:
– GHĐ của cân (là số lớn nhất ghi trên cân) là: 3 kg.
– ĐCNN của cân (là khoảng cách giữa 2 vạch chia liên tiếp trên cân) là: 20 g.
– Khối lượng của lượng hoa quả là: 240 g
Bài giảng Khoa học tự nhiên 6 Bài 5: Đo khối lương – Chân trời sáng tạo