Trắc nghiệm KHTN 6 Bài 29: Lực hấp dẫn
Phần 1: 10 câu trắc nghiệm KHTN 6 Bài 29: Lực hấp dẫn
Câu 1: Treo một vật vào lực kế, nhận xét nào sau đây là đúng
A. Lực mà lò xo lực kế tác dụng vào vật là lực đàn hồi
B. Lực mà vật tác dụng vào lò xo là trọng lượng vật
C. Lực mà vật tác dụng vào lò xo và lực mà lò xo tác dụng vào vật là hai lực cân bằng.
D. A, B, C đều đúng
Lời giải
A – đúng
B – đúng
C – đúng
Chọn đáp án D
Câu 2: Tìm số thích hợp để điền vào chỗ trống. Một hòn gạch có khối lượng 1600g. Một đống gạch có 10000 viên sẽ nặng…………… niu-tơn.
A. 80000
B. 1600000
C. 16000
D. 160000
Lời giải
Đổi m = 1600 g = 1,6 kg
Trọng lượng của 1 viên gạch là P = 10 . m = 10 . 1,6 = 16 N
Trọng lượng của 10000 viên gạch là 10000P = 160000 N
Chọn đáp án D
Câu 3: Lực đàn hồi của lò xo có tác dụng làm cho lò xo
A. chuyển động.
B. thu gia tốc
C. có xu hướng lấy lại hình dạng ban đầu.
D. biến dạng.
Lời giải
Lực đàn hồi của lò xo có tác dụng làm cho lò xo có xu hướng lấy lại hình dạng ban đầu.
Chọn đáp án C
Câu 4: Treo thẳng đứng một lò xo, đầu dưới gắn với một quả cân 100g thì lò xo có độ dài là 11cm; nếu thay bằng quả cân 200g thì lò xo có độ dài là 11,5cm. Hỏi nếu treo quả cân 500g thì lò xo có độ dài bao nhiêu?
A. 12cm
B. 12,5cm
C. 13cm
D. 13,5cm
Lời giải
Cứ treo thêm 100g thì độ dài thêm của lò xo là: 11,5 – 11 = 0,5cm.
Suy ra: Chiều dài ban đầu của lò xo là: 11 – 0,5 = 10,5cm.
Cứ treo 500g = 5. 100 g thì độ dài thêm của lò xo là: 5 . 0,5 = 2,5cm.
Vậy nếu treo quả cân 500g thì lò xo có độ dài là: 10,5 + 2,5 = 13cm.
Chọn đáp án C
Câu 5: Nếu treo quả cân 1kg vào một cái “cân lò xo” của cân có độ dài 10cm. Nếu treo quả cân 0,5kg thì lò xo có độ dài 6cm. Hỏi nếu treo quả cân 200g thì lò xo sẽ có độ dài bao nhiêu?
A. 7,6 cm
B. 5 cm
C. 3,6 cm
D. 2,5 cm
Lời giải
Theo đầu bài ta có, cứ treo thêm 0,5 kg thì lò xo dãn một đoạn
10 – 6 = 4 cm
=> Khi chưa treo vật, lò xo có chiều dài là
6 – 4 = 2 cm
Khi treo quả cân 200 g = 0,2 kg thì lò xo bị dãn
Chiều dài của lò xo khi treo quả cân 200g là 2 + 1,6 = 3,6 cm
Chọn đáp án C
Câu 6: Phát biểu nào sau đây đúng?
A. Độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tăng tỉ lệ với khối lượng của vật được treo vào lò xo.
B. Độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tỉ lệ nghịch với khối lượng của vật được treo vào lò xo.
C. Có thời điểm độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tăng, có thời điểm độ dãn của lò xo giảm tỉ lệ với khối lượng của vật được treo vào lò xo.
D. Cả A, B, C đều đúng.
Lời giải
Độ dãn của lò xo treo thẳng đứng tăng tỉ lệ với khối lượng của vật được treo vào lò xo là phát biểu đúng.
Chọn đáp án A
Câu 7: Một túi đường có khối lượng 2kg thì có trọng lượng gần bằng:
A. P = 2N
B. P = 20N
C. P = 200N
D. P = 2000N
Lời giải
Ta có trọng lượng gần bằng 10 lần khối lượng:
P = 10 . m = 10 . 2 = 20N
Chọn đáp án B
Câu 8: Chọn câu không đúng
A. Khối lượng của túi đường chỉ lượng đường chứa trong túi.
B. Trọng lượng của một người là độ lớn của lực hút của Trái Đất tác dụng lên người đó.
C. Trọng lượng của một vật tỉ lệ thuận với khối lượng của vật đó.
D. Khối lượng của một vật phụ thuộc vào trọng lượng của nó.
Lời giải
A – đúng
B – đúng
C – đúng
D – sai, vì khối lượng của vật không thay đổi, trọng lượng phụ thuộc vào khối lượng và vị trí của vật trên Trái Đất.
Chọn đáp án D
Câu 9: Kết luận nào sai khi nói về trọng lượng của vật?
A. Trọng lượng là cường độ của trọng lực.
B. Trọng lượng của vật tỉ lệ với khối lượng của vật.
C. Có thể xác định trọng lượng của vật bằng lực kế.
D. Trọng lượng của vật tỉ lệ với thể tích vật.
Lời giải
Kết luận sai khi nói về trọng lượng của vật là trọng lượng của vật tỉ lệ với thể tích vật. Điều này chỉ đúng khi ta so sánh các vật làm cùng một chất.
Chọn đáp án D
Câu 10: Khi treo một vật thẳng đứng vào lực kế, ta thấy số chỉ của lực kế là 150N. Khối lượng của vật đó là:
A. 15 kg
B. 150 g
C. 150 kg
D. 1,5 kg
Lời giải
Số chỉ của lực kế khi treo vật là trọng lượng của vật ⇒ P = 150N
Ta có: P = 10.m = 150 ⇒ m = 15 kg
Chọn đáp án A
Phần 2: Lý thuyết KHTN 6 Bài 29: Lực hấp dẫn
1. Lực hấp dẫn là gì?
– Mọi vật trên Trái Đất đều bị Trái Đất hút về phía tâm của nó.
– Lực hấp dẫn là lực hút giữa các vật có khối lượng.
Ví dụ:
Hai cuốn sách nằm trên mặt bàn giữa chúng có lực hấp dẫn.
Nhờ có lực hấp dẫn mà Mặt Trăng mới quay quanh được Trái Đất.
2. Khối lượng và trọng lượng
a. Khối lượng
– Mọi vật đều có khối lượng.
– Khối lượng là số đo lượng chất của một vật.
Ví dụ: Trên vỏ sữa có ghi “khối lượng tịnh: 1,284kg” => Số ghi đó chỉ lượng sữa chứa trong hộp.
b. Trọng lượng
– Trọng lượng của vật là độ lớn lực hút của Trái Đất tác dụng lên vật.
– Đơn vị của trọng lượng là niutơn (N).
– Công thức tính cường độ của trường hấp dẫn:
– Công thức tính trọng lượng:
trọng lượng = 10 x khối lượng
– Ví dụ:
Khối lượng của cơ thể người là 48kg thì có trọng lượng = 10 . 48 = 480 (N)
3. Độ giãn của lò xo treo thẳng đứng
– Độ giãn của lò xo treo thẳng đứng tăng tỉ lệ với khối lượng của vật được treo vào lò xo.
– Ví dụ: