Giải bài tập Toán lớp 5 trang 84, 85, 86 Bài 62: Luyện tập chung
Giải Toán lớp 5 trang 84 Tập 2
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 84 Bài 1: Tính.
9 phút 12 giây + 3 phút 38 giây 2 tuần 5 ngày × 7 |
7 giờ 15 phút – 2 giờ 30 phút 9 năm 4 tháng : 8 |
Lời giải:
9 phút 12 giây + 3 phút 38 giây = 12 phút 50 giây
2 tuần 5 ngày × 7 = 14 tuần 35 ngày = 19 tuần
7 giờ 15 phút – 2 giờ 30 phút = 6 giờ 75 phút – 2 giờ 30 phút = 4 giờ 45 phút
9 năm 4 tháng : 8 = 8 năm 16 tháng : 8 = 1 năm 2 tháng
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 84 Bài 2: Số?
a) 24 km/h = m/s |
b) 207 km/h = m/s |
Lời giải:
a) 24 km/h = m/s |
b) 207 km/h = 57,5 m/s |
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 84 Bài 3: Bến B cách bến A 115 km. Một chiếc tàu đi từ bến A đến bến B với vận tốc 22 km/h. Hỏi sau khi khởi hành 3 giờ 30 phút, tàu còn cách bến B bao nhiêu ki-lô-mét?
Lời giải:
Đổi: 3 giờ 30 phút = 3,5 giờ
Quãng đường tàu đi được sau khi khởi hành 3 giờ 30 phút là:
22 × 3,5 = 77 (km)
Tàu còn cách bến B số ki-lô-mét là:
115 – 77 = 38 (km)
Đáp số: 38 km.
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 84 Bài 4: Chọn câu trả lời đúng.
Một đoàn tàu hỏa dài 200 m bắt đầu vào đường hầm. Vậy sau bao lâu thì đuôi tàu chui hoàn toàn vào đường hầm, biết tàu đi với vận tốc 20 m/s?
A. 12 giây B. 10 giây C. 4 giây
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Đuôi tàu chui hoàn toàn vào đường hầm khi tài đi được quãng đường đúng bằng chiều dài đoàn tàu.
Vậy đuôi tàu chui hoàn toàn vào đường hầm sau khoảng thời gian là:
200 : 20 = 10 (giây)
Đáp số: 10 giây
Giải Toán lớp 5 trang 85 Tập 2
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 85 Bài 1: Buổi sáng, do trời mưa và tắc đường nên cô Trang đi được 6 km trong 30 phút. Tính vận tốc của cô Trang (theo đơn vị km/h).
Lời giải:
Đổi: 30 phút = 0,5 giờ
Vận tốc của cô Trang là:
6 : 0,5 = 12 (km/h)
Đáp số: 12 km/h.
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 85 Bài 2: Công ty lâu đời nhất thới giới được thành lập vào năm 578 và mới chấm dứt hoạt động vào năm 2006. Bạn Tí nói rằng công ty ấy đã hoạt động được hơn 14 thế kỉ. Hỏi bạn ấy nói đúng hay sai?
Lời giải:
Công ty đã hoạt động được số năm là:
2006 – 578 = 1 428 (năm)
Đổi: 1 428 năm = 14 thế kỉ 28 năm > 14 thế kỉ
Vậy bạn Tí nói đúng.
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 85 Bài 3: Một xe tải vận chuyển các thiết bị lắp ráp máy phát điện gió từ cảng đến nhà máy điện qua quãng đường dài 56 km. Để đảm bảo an toàn, xe chỉ đi với vận tốc 16 km/h. Biết lúc xe rời bến là 5 giờ sáng, hỏi xe đến nhà máy điện lúc mấy giờ?
Lời giải:
Thời gian để xe đi hết quãng đường là:
56 : 16 = 3,5 (giờ)
Đổi 3,5 giờ = 3 giờ 30 phút
Xe đến nhà máy điện vào thời gian là:
5 giờ + 3 giờ 30 phút = 8 giờ 30 phút
Đáp số: 8 giờ 30 phút.
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 85 Bài 4: Số?
Một chú bộ đội đặc công xuất phát lúc 4 giờ sáng. Chú chạy qua quãng đường dài 6,5 km với vận tốc 13 km/h. Sau đó, chú bơi 2,7 km trong 1 giờ 30 phút để đến chỗ máy bay.
a) Vận tốc bơi của chú bộ đội đặc công là m/s.
b) Khi chú bộ đội đặc công đến chỗ máy bay là lúc giờ phút.
Lời giải:
a) Vận tốc bơi của chú bộ đội đặc công là 0,5 m/s.
b) Khi chú bộ đội đặc công đến chỗ máy bay là lúc 6 giờ 0 phút.
Giải thích:
a) Đổi: 2,7 km = 2 700 m; 1 giờ 30 phút = 5 400 giây
Vận tốc bơi của chú bộ đội đặc công là: 2 700 : 5 400 = 0,5 (m/s)
b) Thời gian chú chạy quãng đường 6,5 km là: 6,5 : 13 = 0,5 (giờ)
Đổi: 0,5 giờ = 30 phút
Chú bộ đội đặc công đến chỗ máy bay vào thời gian là:
4 giờ + 30 phút + 1 giờ 30 phút = 6 giờ.
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 85 Bài 1: Chọn câu trả lời đúng.
Một hãng tắc-xi (taxi) thử nghiệm tắc-xi bay. Chiếc tắc-xi đó bay vòng quanh thành phố theo một đường tròn bán kính 5 km với vận tốc 60 km/h. Hỏi chiếc tắc-xi hoàn thành chuyến bay trong thời gian bao lâu?
A. Khoảng 10 phút
B. Khoảng 30 phút
C. Khoảng 1 giờ
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Chiều dài quãng đường bay của tắc-xi là: 3,14 × 5 × 2 = 31,4 (km)
Chiếc tắc-xi hoàn thành chuyến bay trong thời gian là: 31,4 : 60 = 0,5233… (giờ)
Vậy chiếc tắc-xi hoàn thành chuyến bay trong thời gian khoảng 30 phút.
Giải Toán lớp 5 trang 86 Tập 2
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 86 Bài 2: Tí bắt đầu đi bộ từ trường về nhà với vận tốc 1 m/s. Cùng lúc đó, sau khi nghe tiếng trống tan trường, cún con cũng vội vã chạy từ nhà đến trường để đón Tí.
a) Sau đúng 4 phút thì Tí và cún con gặp nhau. Hỏi lúc ấy Tí đã đi được bao nhiêu mét?
b) Biết cún con chạy với vận tốc 3 m/s. Hỏi sau khi gặp Tí, cún con đã chạy được bao nhiêu mét?
Lời giải:
a) Đổi: 4 phút = 240 giây
Lúc Tí và cún con gặp nhau, Tí đã đi được số mét là:
1 × 240 = 240 (m)
b) Sau khi gặp Tí, cún con đã chạy được số mét là:
3 ×240 = 720 (m)
Đáp số: a) 240 m
b) 720 m.
Giải Toán lớp 5 Tập 2 trang 86 Bài 3: Chọn câu trả lời đúng.
Hai anh em xuất phát cùng lúc từ điểm B chạy đến điểm C lấy nước. Người em chạy theo đường màu xanh còn người anh chạy theo đường màu đỏ.
a) Mỗi người chạy qua bãi cỏ với vận tốc 4 m/s. Hỏi người anh chạy qua bãi cỏ nhanh hơn người em bao nhiêu giây?
A. 26 giây B. 27 giây C. 28 giây
b) Mỗi người chạy qua bãi cát với vận tốc 3 m/s. Hỏi người em chạy qua bãi cát nhanh hơn người anh bao nhiêu giây?
A. 29 giây B. 30 giây C. 31 giây
c) Ai đến điểm C trước?
A. Người anh B. Người em C. Hai anh em đến cùng một lúc
Lời giải:
a) Đáp án đúng là: A
Thời gian người anh chạy qua bãi cỏ là: 836 : 4 = 209 (giây)
Thời gian người em chạy qua bãi cỏ là: 940 : 4 = 235 (giây)
Người anh chạy qua bãi cỏ nhanh hơn người em số giây là; 235 – 209 = 26 (giây)
b) Đáp án đúng là: B
Thời gian người anh chạy qua bãi cát là: 3 090 : 3 = 1 030 (giây)
Thời gian người anh chạy qua bãi cát là: 3 000 : 3 = 1 000 (giây)
Người em chạy qua bãi cát nhanh hơn người anh số giây là: 1 030 – 1 000 = 30 (giây)
c) Đáp án đúng là: B
Thời gian người anh chạy từ A đến C là: 209 + 1 030 = 1 239 (giây)
Thời gian người em chạy từ A đến C là: 235 + 1 000 = 1 235 (giây)
Vì 1 235 giây < 1 239 giây nên người em đến điểm C trước.
Xem thêm các bài giải bài tập Toán lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 61: Thực hành tính toán và ước lượng về vận tốc, quãng đường, thời gian trong chuyển động đều
Bài 62: Luyện tập chung
Bài 63: Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu
Bài 64: Biểu đồ hình quạt tròn
Bài 65: Tỉ số của số lần lặp lại một sự kiện so với tổng số lần thực hiện
Bài 66: Thực hành và trải nghiệm thu thập, phân tích, biểu diễn các số liệu thống kê