Tiếng Việt lớp 5 Tập 1 Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm
Đọc: Tiếng hạt nảy mầm trang 28, 29
Nội dung chính Tiếng hạt nảy mầm:
Nỗ lực và hạnh phúc vỡ oà của những hình ảnh, những bài học thú vị mà cô giáo đem lại cho học sinh được đón nhận, tiếp thu và cất thành lời trên môi những người học đặc biệt.
* Khởi động
Câu hỏi trang 28 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chơi trò chơi: Nghe từ ngữ, đoán âm thanh.
Cách chơi: Một bạn nêu từ ngữ chỉ âm thanh, một bạn đoán đó là âm thanh của sự vật, hiện tượng nào.
M: tí tách → tiếng mưa rơi.
Trả lời:
lí nhí → tiếng người nói; róc rách → tiếng suối chảy; ào ào → tiếng mưa rơi; ồ ạt → tiếng nước chảy; bì bõm → tiếng bước chân.
Văn bản: Tiếng hạt nảy mầm
Mắt sáng, nhìn lên bảng Lớp mươi nụ môi hồng Đôi tay cô cụp mở Báo tưng bừng thanh âm.
Cánh sẻ vụt qua song Hót nắng vàng ánh ỏi Các bé vẫn lặng chăm Nhìn theo cô mấp máy.
Sau ngón tay cô đấy Là tiếng hạt nảy mầm Tiếng lá động trong vườn Tiếng sớm mai mẹ gọi.
|
Tiếng cuộc đời sâu vợi Con tàu biển buông neo Ngôi sao mọc rừng chiều Vỏ ngựa ran vách đá.
Bao nghĩ suy vất vả Trong mắt người lo toan Để từng âm có nghĩa Bật lên từ môi em.
Nghe cánh vỗ chim non Trước diệu kì tiếng hót Giữa hồn nhiên lớp học Ai nụ cười rưng rưng. (Tô Hà)
|
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào giúp em nhận ra dây là lớp học của trẻ khiếm thính (mất khả năng nghe hoặc nghe kém)?
Trả lời:
Ở khổ thơ thứ nhất, chi tiết nào giúp em nhận ra dây là lớp học của trẻ khiếm thính (mất khả năng nghe hoặc nghe kém) là: Đôi tay cô cụp mở.
Câu 2 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Theo em, những khó khăn, thiệt thòi của các bạn học sinh trong bài thơ là gì?
Trả lời:
Theo em, những khó khăn, thiệt thòi của các bạn học sinh trong bài thơ là: lặng nhìn theo cô mấy máy, khó nói được một cách bình thường.
Câu 3 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí học trò những hình ảnh và âm thanh nào của cuộc sống?
Trả lời:
Cô giáo đã gợi lên trong tâm trí học trò những hình ảnh và âm thanh của cuộc sống: lá cây, tiếng mẹ, con tàu biển, ngôi sao, vó ngựa, cánh chim sẻ, hạt nảy mầm.
Câu 4 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Những chi tiết nào cho thấy các bạn học sinh rất chăm chú? Vì sao giờ học của cô giáo cuốn hút được các bạn?
Trả lời:
Những chi tiết cho thấy các bạn học sinh rất chăm chú: lặng chăm, nhìn theo cô.
Giờ học của cô giáo cuốn hút được các bạn vì cô gợi ra cho các bạn rất nhiều hình ảnh đẹp, nhiều âm thanh hay trong trí tưởng tượng của các em. Làm các em học sinh học bài trong tâm thế tò mò, thích thú.
Câu 5 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Em có suy nghĩ gì về cô giáo của lớp học đặc biệt này qua 2 khổ thơ cuối?
Trả lời:
Qua 2 khổ thơ cuối, em thấy cô giáo của lớp học đặc biệt này là người đau đáu, mong mỏi học sinh học bài hiệu quả, dạy cho học sinh biết và phát âm được. Cô hạnh phúc và yêu thương học sinh, mừng rỡ trước những tiến bộ của người học trò. Cô là người giáo viên dạy học trong yêu thương và hạnh phúc.
* Học thuộc lòng bài thơ.
Luyện từ và câu: Luyện tập về đại từ trang 29, 30
Câu 1 trang 29 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm các từ dùng để xưng hô trong mỗi đoạn dưới đây. Nhận xét về thái độ của người nói qua các từ đó.
a. Trông thấy tôi theo mẹ vào đến cổng, bà buông cái chổi, chạy ra nắm tay tôi.
– Cu Dũng lớn ngần này rồi ư?
[…]
Bà xăng xái xuống bếp lấy dao ra vườn chặt mía đem vào.
– Mía ngọt lắm, mẹ con ăn đi cho đỡ khát.
Bà róc, bà tiện, bà chẻ từng khẩu mía đưa cho tôi:
– Ăn đi! Cháu ăn đi! Răng bà yếu rồi, bà chả nhai được đâu.
(Theo Vũ Tú Nam)
b. Cánh cam vùng chạy, nhớn nhác tìm lối thoát. Chuột cống cười phá lên:
– Ha ha! Ta đã cho bịt kín tất cả lối ra vào. Nhà ngươi chớ có nhọc công vô ích! Tất cả các ngươi đã trở thành nô lệ của ta. Dưới cống này, ta là chúa tể, các ngươi không biết sao?
(Vũ Tú Nam)
Trả lời:
a. Các từ dùng để xưng hô: cu, mẹ con, cháu, bà.
Nhận xét về thái độ của người nói: bà yêu quý và gần gũi với cháu và mẹ, giản dị đầy yêu thương và quan tâm.
b. Các từ dùng để xưng hô: ta, nhà ngươi, nô lệ, ngươi.
Nhận xét về thái độ của người nói: kiêu ngạo, không tôn trọng người khác và cho mình ở thế thượng đẳng, hơn người.
Câu 2 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Chọn các đại từ thay thế thích hợp với mỗi bông hoa và cho biết chúng được dùng để thay cho từ ngữ nào.
a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác thật lạ.
b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì , con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.
c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều .
Trả lời:
a. Cô dạy mình động tác bơi ếch. Động tác ấy thật lạ.
b. Cây lạc tiên ra quả quanh năm. Vì thế, con đường luôn phảng phất mùi lạc tiên chín.
c. Mây đen đã kéo đến đầy trời. Nhưng bọn trẻ chẳng chú ý đến điều đó.
Câu 3 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm đại từ nghi vấn trong các câu dưới đây và xác định mục dích sử dụng tương ứng với mỗi đại từ đó.
Trả lời:
Đại từ nghi vấn trong các câu là: a. ai; b. thế; c. rồi; d. bao giờ; e. đâu.
Viết: Đánh giá, chỉnh sửa bài văn kể chuyện sáng tạo trang 30
Câu 1 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Nghe thầy cô giáo nhận xét chung.
Trả lời:
Em nghe thầy cô giáo nhận xét chung.
Câu 2 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và hạn chế trong bài.
Trả lời:
Đọc lại bài làm của em và nhận xét của thầy cô để biết ưu điểm và hạn chế trong bài.
Câu 3 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi bài làm với bạn để học tập các ưu điểm trong bài của bạn.
Trả lời:
Em trao đổi bài làm với bạn để học tập các ưu điểm trong bài của bạn.
Câu 4 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một đoạn cho hay hơn.
Trả lời:
Em sửa lỗi trong bài (nếu có) hoặc viết lại một đoạn cho hay hơn.
* Vận dụng
Câu 1 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Ghi vào sổ tay những điều em học được về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với các chi tiết sáng tạo.
Trả lời:
Em ghi vào sổ tay những điều em học được về cách viết bài văn kể lại câu chuyện với các chi tiết sáng tạo.
Câu 2 trang 30 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm đọc một bài thơ viết về trẻ em.
Trả lời:
Em tìm đọc bài thơ viết về trẻ em.
Trẻ em như búp trên cành
Trẻ sinh ra ở trên đời
Em thì sung sướng, em thời khổ đau
Như chồi mới nhú trên cây
Búp non dựa gốc biết đâu kén tìm.
Trên đường phát triển lớn khôn
Cành, lá biết dồn dinh dưỡng bón chăm
Biết ngăn, bảo vệ cho mầm
Ăn đầy đủ chất, tinh thần an yên.
Ngủ say, giấc ngủ thần tiên
Biết nghe sai, đúng ít phiền mẹ cha
Học từ gần đến nơi xa
Hành trang tri thức đơm hoa mỗi ngày.
Là niềm mong ước xưa nay
Ngoan, tài như bác nhắc ta đồng hành:
Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan.
(Theo Nguyễn Đình Hưng)
Xem thêm các bài giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 4: Bến sông tuổi thơ
Bài 5: Tiếng hạt nảy mầm
Bài 6: Ngôi sao sân cỏ
Bài 7: Bộ sưu tập độc đáo
Bài 8: Hành tinh kì lạ
Bài 9: Trước cổng trời