Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 87, 88, 89, 90 Bài 19: Sông Hương
Đọc: Sông Hương trang 87, 88
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 87 Câu hỏi: Nói về một dòng sông mà em biết
Trả lời:
Sông Hồng là một dòng sông quan trọng trọng hệ thống sông ngòi của nước ta. Dòng sông bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua miền Bắc Việt Nam và đổ ra vịnh Bắc Bộ. Nước Sông Hồng về mùa lũ có màu đỏ-hồng do phù sa mà nó mang theo, đây cũng là nguồn gốc tên gọi của dòng sông này.
Đọc văn bản
Sông Hương
Từ xưa, người Huế đã dành những lời thơ đẹp nhất, tình cảm sâu đậm nhất cho dòng sông quê hương.
Người ta kể rằng, xưa kia, dòng nước ở đây thường thoảng lên một mùi hương dịu dịu bởi nguồn sông chảy qua một cảnh rừng mọc dãy một loại cỏ có tên là thạch xương bồ.
Sông Hương là một bức tranh phong cảnh khổ dài mà mỗi đoạn, mỗi khúc đều có vẻ đẹp riêng của nó. Bao trùm lên cả bức tranh đó là một màu xanh có nhiều sắc độ, đậm nhạt khác nhau: màu xanh da trời, màu xanh của nước biếc, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ, …
Cứ mỗi mùa hè tới, hoa phượng vĩ nở đỏ rực hai bên bờ. Hương Giang bỗng thay chiếc áo xanh hằng ngày thành dải lụa đào ủng hồng cả phố phường.
Những đêm trăng sáng, dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng.
Sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế, làm cho không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm.
(Theo Cửu Thọ)
* Nội dung chính: Bài đọc “Sông Hương” của người dân xứ Huế đầy ắp những tình yêu thương và ca ngợi. Sông Hương thoang thoảng một mùi hương dịu nhẹ, đẹp tựa như một bức tranh muôn màu xanh. Bức tranh ấy biến hóa khi mùa hạ tới, thay dáng vẻ của chiếc áo xanh hàng ngày. Giờ đây Sông Hương khoác lên mình dải lụa đào thướt tha bởi hàng phượng vĩ đỏ rực hai bên bờ. Đêm trăng sáng, dòng sông biến hình trở nên thật lung linh dát vàng. Dòng sông Hương chính là một đặc ân của thiên nhiên dành cho xứ Huế.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 88 Câu 1: Bài đọc đã giúp em hiểu điều gì về tên gọi của sông Hương?
Trả lời:
Cũng như tên gọi, sông Hương tỏa ra một mùi hương dịu bởi nguồn sông chảy qua một cảnh rừng mọc dãy một loại cỏ có tên là thạch xương bồ.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 88 Câu 2: Tác giả muốn khẳng định điều gì khi nói sông Hương là một bức tranh khổ dài?
Trả lời:
Tác giả muốn khẳng định rằng mỗi đoạn, mỗi khúc đều có vẻ đẹp riêng của dòng sông đặc biệt nó nhiều sắc độ, đậm nhạt khác nhau: màu xanh da trời, màu xanh của nước biếc, màu xanh non của những bãi ngô, thảm cỏ,…
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 88 Câu 3: Màu sắc của sông Hương thay đổi như thế nào? Vì sao có sự thay đổi như vậy?
Trả lời:
Màu sắc của sông Hương Thay đổi khi hè tới, biến màu xanh thường ngày thành chiếc khăn lụa ửng hồng vì màu rực đỏ của hàng phượng vĩ hai bên bờ.
Đêm đến, sông Hương là một đường trăng lung linh dát vàng vì ánh sáng của vầng trăng chiếu rọi
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 88 Câu 4: Vì sao nói “sông Hương là một đặc ân của thiên nhiên dành cho Huế”?
Trả lời:
Vì sông Hương làm cho không khí thành phố trở nên trong lành, làm tan biến những tiếng ồn ào của chợ búa, tạo cho thành phố một vẻ êm đềm.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 88 Câu 5: Em thích nhất hình ảnh nào trong bài? Vì sao?
Trả lời:
Em thích nhất hình ảnh Sông Hương vào những đêm trăng sáng, vì khi đó dòng sông là một đường trăng lung linh dát vàng thật lung linh huyền ảo giữa lòng thành phố.
Nói và nghe: Kể chuyện Sơn Tinh, Thuỷ Tinh trang 89
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 89 Câu 1: Nghe kể chuyện
Trả lời:
Học sinh nghe thầy cô giáo kể lại truyện Sơn Tinh Thủy Tinh
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 89 Câu 2: Dựa vào tranh và câu hỏi gợi ý, kể lại từng đoạn của câu chuyện
Trả lời:
Bức tranh 1. Hùng Vương thứ mười tám có một người con gái đẹp tuyệt trần, tên là Mị Nương. Nhà vua muốn kén cho công chúa một người chồng tài giỏi.
Một hôm, có hai chàng trai đến cầu hôn công chúa. Một người là Sơn Tinh, chúa miền non cao, còn người kia là Thủy Tinh, vua vùng nước thẳm.
Bức tranh 2. Hùng Vương chưa biết chọn ai, bèn nói:
– Ngày mai, ai đem lễ vật đến trước thì được lấy Mị Nương. Hãy đem đủ một trăm ván cơm nếp, hai trăm nệp bánh chưng, voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao.
Bức tranh 3. Hôm sau, Sơn Tinh mang lễ vật đến trước và được đón dâu về.
Bức tranh 4. Thủy Tinh đến sau, không lấy được Mị Nương, đùng đùng tức giận, cho quân đuổi đánh Sơn Tinh. Thủy Tinh hô mưa, gọi gió, dâng nước lên cuồn cuộn. Nhà cửa, ruộng đồng chìm trong biển nước. Sơn Tinh hóa phép bốc từng quả đồi, dời từng dãy núi chặn dòng nước lũ. Thủy Tinh dâng nước lên cao bao nhiêu, Sơn Tinh lại nâng đồi núi cao lên bấy nhiêu. Cuối cùng, Thủy Tinh đuối sức, đành phải rút lui.
Từ đó, năm nào Thủy Tinh cũng dâng nước đánh Sơn Tinh, gây lũ lụt khắp nơi nhưng lần nào Thủy Tinh cũng chịu thua.
Viết trang 90
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 90 Câu 1: Nghe – viết: Chợ Hòn Gai
Trả lời:
Chợ Hòn Gai
Chợ Hòn Gai buổi sáng la liệt tôm cá… Những con cá chim mình dẹt như hình con chim lúc sải cánh bay, thịt ngon vào loại nhất nhì. Những con cá nhụ béo núc, trắng lốp, bóng mượt như được quét một lớp mỡ ngoài vảy. Những con tôm he tròn, thịt căng lên tùng ngấn như cổ tay của trẻ lên ba, da xanh ảnh, hàng chân choi choi như muốn bơi.
(Thi Sảnh)
– Học sinh nghe cô giáo đọc rồi viết vào vở.
– Chú ý các từ ngữ dễ viết sai như: dẹt, da xanh…
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 90 Câu 2: Tìm những tên riêng viết đúng và sửa lại những tên riêng viết sai.
Trả lời:
– Tên riêng viết sai: Thanh hóa, Kiên giang.
– Sửa lại như sau: Thanh hóa → Thanh Hóa, Kiên giang → Kiên Giang
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 90 Câu 3: Giải câu đố và viết lời giải vào vở.
– Tỉnh nào đất tổ Hùng Vương
Bốn mùa bóng cọ rợp đường tuổi thơ?
– Tỉnh nào non nước quanh quanh
Tự hào Bác đã sinh thành từ đây?
– Tỉnh nào có vịnh Cam Ranh
Nha Trang biển đẹp nổi danh xa gần?
Trả lời:
– Phú Thọ
– Nghệ An
– Khánh Hòa
Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 trang 90 Câu hỏi: Hỏi người thân về những danh lam thắng cảnh ở địa phương.
Trả lời:
Danh lam thắng cảnh ở quê em là Vịnh Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh, được UNESCO công nhận là một trong bảy kì quan thiên nhiên thế giới. Nó nổi tiếng bởi hàng nghìn hòn đảo được làm nên bởi tạo hoá kỳ vĩ và sống động.
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 18: Núi quê tôi
Bài 20: Tiếng nước mình
Bài 21: Nhà rông
Bài 22: Sự tích ông Đùng, bà Đùng