Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 106, 107, 108 Bài 23: Tôi yêu em tôi
Đọc: Tôi yêu em tôi 106, 107
Khởi động
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 106 Câu hỏi: Em yêu nhất điều gì ở anh, chị hoặc em của mình?
Phương pháp giải:
Em liên hệ bản thân và chia sẻ với các bạn.
Trả lời:
– Em có một người chị gái. Điều mà em yêu nhất ở chị là chị luôn nhường nhịn em.
– Điều khiến em cảm thấy yêu em trai của mình là em ấy rất tình cảm.
Bài đọc
Tôi yêu em tôi
Tôi yêu em tôi Nó cười rúc rích Mỗi khi tôi đùa Nó vui, nó thích. |
Tôi đi đâu lâu Nó mong, nó nhắc Nó nấp sau cây Òa ra ôm chặt. |
Mắt nó đen ngời Trong veo như nước Miệng nó tươi hồng Nói như khướu hót. |
Nó thích vẽ lắm Vẽ thỏ có đôi Nó sợ thỏ một Không có bạn chơi. |
Hoa lan, hoa lí Nó nhặt cài đầu Hương thơm theo nó Sân trước vườn sau. |
Kìa, tiếng nó đấy! Đang ở trường về Cùng bạn bắt bướm Cười dưới hàng tre…. (Phạm Hổ) |
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 107 Câu 1: Khổ thơ đầu cho biết bạn nhỏ yêu em gái về điều gì?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ đầu và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Trong khổ thơ đầu, bạn nhỏ yêu em gái vì mỗi khi bạn ấy đùa thì em gái luôn cười vì thích thú.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 107 Câu 2: Trong khổ thơ 2 và 3, bạn nhỏ tả em gái mình đáng yêu như thế nào?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ 2 và 3 để tìm ra những chi tiết cho thấy em gái của bạn ấy đáng yêu.
Trả lời:
Mắt em: đen ngời, trong veo
Miệng em: tươi hồng, nói như khướu
Cách làm điệu của em: nhặt hoa cài đầu
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 107 Câu 3: Khổ thơ nào cho thấy bạn nhỏ được em gái rất yêu quý?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ các khổ thơ để tìm ra khổ cho thấy tình cảm của em gái đối với bạn nhỏ.
Trả lời:
Khổ thơ cho thấy bạn nhỏ được em gái yêu quý là khổ thơ thứ 4
Tôi đi đâu lâu
Nó mong, nó nhắc
Nó nấp sau cây
Òa ra ôm chặt.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 107 Câu 4: Chi tiết nào cho thấy bạn nhỏ rất hiểu sở thích, tính tình của em mình?
Phương pháp giải:
Em đọc kĩ khổ thơ thứ 5 để tìm những chi tiết cho thấy bạn nhỏ rất hiểu sở thích và tính tình của em mình.
Trả lời:
Chi tiết cho thấy bạn nhỏ rất hiểu sở thích, tính tình của em mình là:
Nó thích vẽ lắm
Vẽ thỏ có đôi
Nó sợ thỏ một
Không có bạn chơi.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 107 Câu 5: Bài thơ cho em hiểu điều gì về tình cảm chị em trong gia đình?
Phương pháp giải:
Em suy nghĩ và trả lời câu hỏi.
Trả lời:
Bài thơ cho em hiểu chị em trong gia đình luôn yêu thương, quý mến nhau.
Nội dung
Bài thơ nói về tình cảm của người chị dành cho người em của mình.
Nói và nghe: Tình cảm anh, chị, em trang 107, 108
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 107 Câu 1: Cùng bạn trao đổi để hiểu nghĩa của các câu tục ngữ, ca dao dưới đây:
– Chị ngã em nâng
– Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Phương pháp giải:
Em nhớ:
– Nói rõ ràng ý kiến của em
– Lắng nghe bạn nói để có thể hỏi bạn những điều mình chưa hiểu
Trả lời:
Nghĩa của các câu ca dao, tục ngữ là:
– Chị ngã em nâng: hiểu đơn giản là khi chị bị ngã thì em sẽ nâng đỡ chị đứng dậy. Câu tục ngữ muốn nói rằng là chị em trong nhà thì phải biết giúp đỡ lẫn nhau.
– Anh em như thể chân tay
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Anh em trong gia đình được so sánh với chân và tay, đây là hai bộ phận luôn hỗ trợ cho nhau. Câu ca dao cho thấy tình cảm giữa anh em trong gia đình.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 107 Câu 2: Kể về những việc em thường làm cùng với anh, chị hoặc em của em. Nêu cảm nghĩ của em khi có anh, chị hoặc em làm việc cùng.
G: Em có thể nói mình muốn có người anh, người chị hoặc người em như thế nào.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý sau để hoàn thành bài tập:
– Em thường làm việc gì cùng với anh, chị, em của mình?
– Em và anh, chị, em của mình làm việc đó như thế nào?
– Em cảm thấy như thế nào khi làm việc đó cùng với anh, chị, em của mình?
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Mỗi buổi chiều đi học về, em thường cùng anh trai của em đi đá bóng ở sân bóng gần nhà. Hai anh em em được bố mua cho một quả bóng nên hôm nào cũng rủ nhau chơi. Anh em bắt gôn rất giỏi. Anh thường nhờ em sút bóng để anh tập bắt gôn. Anh cũng dạy em cách sút bóng sao cho đúng. Nhờ có anh mà em đá bóng ngày càng giỏi hơn. Em cảm thấy rất vui khi được chơi đá bóng cùng anh.
Bài tham khảo 2:
Em có một người chị em sinh đôi tên là Hà Vy. Chị em em từ bé đã làm rất nhiều việc cùng nhau nhưng việc mà em thích nhất là học cùng chị. Cứ đúng tám giờ tối là hai chị em em lại lên phòng học. Chị Hà Vy học rất giỏi nên có chỗ nào em không hiểu chị đều giảng cho em. Nhờ có chị Hà Vy mà em học tốt hơn. Em rất thích được cùng chị học. Em mong hai chị em mãi yêu thương nhau.
Viết: Tôi yêu em tôi trang 108
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 108 Câu 1: Nghe – viết:
Tôi yêu em tôi
Tôi yêu em tôi Nó cười rúc rích Mỗi khi tôi đùa Nó vui, nó thích. |
Mắt nó đen ngời Trong veo như nước Miệng nó tươi hồng Nói như khướu hót. |
Hoa lan, hoa lí Nó nhặt cài đầu Hương thơm theo nó Sân trước vườn sau. |
Tôi đi đâu lâu Nó mong, nó nhắc Nó nấp sau cây Òa ra ôm chặt. |
Trả lời:
Em chủ động hoàn thành bài chính tả vào vở.
Chú ý:
– Viết đúng chính tả, trình bày sạch đẹp.
– Khi viết hết 1 khổ thơ, cách ra 1 dòng rồi viết khổ tiếp theo.
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 108 Câu 2: Nhìn tranh, tìm và viết tên sự vật theo yêu cầu a hoặc b.
a. Chứa tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi
M: hàng rào
b. Chứa tiếng có ươn hoặc ương
M: mướp hương
Phương pháp giải:
Em quan sát kĩ bức tranh và tìm tên sự vật phù hợp.
Trả lời:
a. Chứa tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi: cây dừa, rau cải, đôi dép, giàn mướp, hoa hướng dương, dâu tây, quả dứa, dưa hấu, cà rốt
b. Chứa tiếng có ươn hoặc ương: bình tưới nước, hoa hướng dương, khu vườn
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 108 Câu 3: Tìm thêm các từ ngữ có tiếng bắt đầu bằng r, d, gi (hoặc có vần ươn, ương)
Phương pháp giải:
Em liên hệ thực tế để tìm thêm các từ.
Trả lời:
– Các từ ngữ có tiếng bắt đầu bằng r: cái rổ, ria mép, cơm rang, áo rách, đống rơm, ra vào, rậm rạp, rau muống,…
– Các từ ngữ có tiếng bắt đầu bằng d: da trắng, dưa chuột, con dê, dế mèn, dịu dàng, duyên dáng, nhảy dây,…
– Các từ ngữ có tiếng bắt đầu bằng gi: giẻ lau, giống nhau, ngọn gió, gia đình, gieo mầm, giơ tay, gìn giữ,…
– Các từ ngữ có tiếng chứa vần ươn: con lươn, vườn hoa, sườn đồi, thuê mướn,…
– Các từ ngữ có tiếng chứa vần ương: trường học, yêu thương, cờ tướng, sung sướng, đậu tương, soi gương, hương thơm, thịt nướng,…
Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 108 Vận dụng: Viết 2 – 3 câu về một việc em đã làm khiến người thân vui.
Phương pháp giải:
Em dựa vào gợi ý sau để viết:
– Em đã làm việc gì khiến cho người thân cảm thấy vui?
– Vì sao em biết người thân cảm thấy vui khi em làm việc đó?
Trả lời:
Bài tham khảo 1:
Mẹ rất vui khi thứ Sáu tuần trước em được điểm 10 môn Toán. Khi em đưa cho mẹ xem vở của mình, mẹ đã cười rất tươi và ôm em vào lòng. Mẹ còn khen em “Con giỏi lắm!”
Bài tham khảo 2:
Hôm trước, bà em đang loay hoay tìm chiếc kính để đọc báo nhưng không thấy. Thấy vậy, em liền chạy đến và xung phong đọc báo cho bà nghe. Sau khi nghe em đọc xong, bà xoa đầu em, cười bảo: “Cháu của bà ngoan lắm! Cháu đọc báo rất hay!”
Bài giảng Tiếng Việt lớp 3 trang 104, 105 Bài 23: Tôi yêu em tôi – Kết nối tri thức
Xem thêm các bài giải SGK Tiếng Việt lớp 3 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 22: Để cháu nắm tay ông
Bài 24: Bạn nhỏ trong nhà
Bài 25: Những bậc đá chạm mây
Bài 26: Đi tìm mặt trời