Soạn bài Kiến thức ngữ văn trang 81
1. Mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng
– Luận đề là vấn đề trọng tâm bao trùm toàn bộ bài viết, thường được nêu ở nhan đề hoặc phần mở đầu văn bản. Luận điểm gắn bó mật thiết với luận đề và được sắp xếp một cách hệ thống, hợp lí để giúp cho luận đề của văn bản được sáng rõ, thuyết phục.
– Ví dụ, văn bản Chiều sâu của truyện “Lão Hạc” (Văn Giá) có luận đề là giá trị sâu sắc về tư tưởng và nghệ thuật tiềm ẩn trong tác phẩm Lão Hạc. Hệ thống luận điểm của văn bản này gồm:
a) Nhà văn đã đưa hoạt động giao tiếp (câu chuyện giữa ông giáo và lão Hạc qua hai lần gặp gỡ) trở thành đối tượng nhận thức và mô tả trực tiếp tính cách nhân vật;
b) Thông qua nội dung các cuộc trò chuyện ấy, tác giả đã gián tiếp thể hiện một tình thế lựa chọn của lão Hạc (giữa cái sống và cái chết cùng những hệ luỵ của chúng).
Lí lẽ là những căn cứ được sử dụng để giải thích, làm rõ cho luận điểm. Để có sức thuyết phục, lí lẽ cần chặt chẽ, xác đáng. Bằng chứng là những ví dụ cụ thể về nội dung, nghệ thuật của tác phẩm văn học (các hình ảnh, chi tiết, câu văn, câu thơ,… trong tác phẩm) hoặc ví dụ từ thực tế được đưa ra nhằm chứng minh, củng cố cho lí lẽ. Muốn có sức thuyết phục, bằng chứng cần phù hợp, tiêu biểu.
2. Thành phần biệt lập trong câu
Câu có thể được bổ sung các thành phần biệt lập với chức năng cụ thể như sau:
– Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ, tổ hợp từ như: này, ơi, dạ, vâng, i, anh ơi, thưa ông….
Ví dụ: “Này, thầy nó ạ.” (Kim Lân); “Vâng, tôi xin đi.” (Nguyễn Công Hoan).
– Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ cảm xúc (vui, buồn, tức giận, ngạc nhiên…) của người nói. Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ, tổ hợp từ có ý nghĩa cảm thán như: a, ồ, ô hay, ôi, ôi chào, ơ, ơ kìa, chao ôi, trời ơi…
Ví dụ: “Ôi chào, sớm với muộn thì có ăn thua gì.” (Thạch Lam).
– Thành phần tinh thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu. Thành phần tình thái thường được thể hiện bằng các từ: chắc, có lẽ, dường như, lẽ ra, quả là, không lẽ, chả nhé, chừng như, hình như, may sao, may ra, nhất định, thật ra…
Ví dụ: “Hình như tức quá không thể chịu được, chị Dậu liều mạng cự lại …” (Ngô Tất Tố).
– Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó. Thành phần này thường được biểu hiện bởi các từ ngữ như: tóm lại, ấy thế mà, hơn nữa, ngoài ra, nhân đây, như đã nói trên, như vậy, nói cách khác, nói chung, trái lại, thì ra, trước hết, thứ đến, tiếp theo…
Ví dụ: “Như đã giải thích bên trên, mưa sao băng là do những ngôi sao chổi gây ra.” (Theo Hồng Nhung).
– Thành phần phụ chú được dùng để giải thích hoặc nêu ý kiến bình luận đối với sự vật, sự việc được nói đến trong câu. Khi nói, thành phần này thường được tách biệt về ngữ điệu; khi viết, được đánh dấu bằng dấu phẩy hoặc dấu gạch ngang, dấu ngoặc đơn, dấu hai chấm.
Ví dụ: “Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp.” (Thanh Tịnh).
Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Hướng dẫn tự học trang 80
Kiến thức ngữ văn trang 81
Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya
Chiều sâu của truyện Lão Hạc
Thực hành tiếng Việt trang 90