Trắc nghiệm Giáo dục công dân 7 Bài 9: Ứng phó với bạo lực học đường
Phần 1. Trắc nghiệm GDCD 7 Bài 9: Ứng phó với bạo lực học đường
Câu 1. Bạo lực học đường là vấn đề thuộc ngành
A. y tế.
B. chính trị.
C. giáo dục.
D. quốc phòng.
Đáp án: C
Giải thích: Bạo lực học đường là vấn đề thuộc ngành giáo dục.
Câu 2. Là một người học sinh, em cần làm gì để tránh bạo lực học đường?
A. Xa lánh, tránh tiếp xúc với bạn bè và mọi người xung quanh.
B. Sống vì cái tôi, luôn đặt lợi ích của bản thân lên trên mọi người.
C. Thường xuyên xem những phim ảnh, trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội.
D. Có lối sống lành mạnh tránh xa phim ảnh, trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Đáp án: D
Giải thích: Là một người học sinh, em cần có lối sống lành mạnh tránh xa phim ảnh, trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Câu 3. Phương án nào sau đây thuộc nội dung phòng, chống bạo lực học đường mà pháp luật nước ta quy định?
A. Không tụ tập đông người làm việc riêng tại trường, lớp.
B. Khi gặp bạo lực học đường cần liên hệ ngay đến đầu số 112.
C. Không gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng quá mức.
D. Không đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
Đáp án: D
Giải thích: Không đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng là một trong những nội dung phòng, chống bạo lực học đường mà pháp luật nước ta quy định.
Câu 4. Để phòng ngừa bạo lực học đường, mỗi học sinh không nên
A. bình tĩnh, tìm cơ hội thoát ra hoặc kêu gọi sự giúp đỡ.
B. tham gia vào bạo lực học đường để giải quyết tranh chấp.
C. nhanh chóng nhận diện được dấu hiệu của bạo lực học đường.
D. thông báo sự việc cho gia đình, thầy cô hoặc trình báo cơ quan chức năng.
Đáp án: B
Giải thích: Để phòng ngừa bạo lực học đường, mỗi học sinh không nên tham gia vào bạo lực học đường để giải quyết tranh chấp.
Câu 5. Chủ thể tham gia vào bạo lực học đường là
A. người lao động.
B. học sinh, sinh viên.
C. người trên 18 tuổi.
D. người dưới 20 tuổi.
Đáp án: B
Giải thích: Chủ thể tham gia vào bạo lực học đường là học sinh, sinh viên.
Câu 6. Để phòng ngừa bạo lực học đường, mỗi học sinh cần
A. đua đòi tham gia vào các trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội.
B. sử dụng bạo lực để giải quyết những khúc mắc, xích mích trong nhà trường.
C. có lối sống lành mạnh tránh xa phim ảnh, trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội.
D. sử dụng hình thức răn đe, bạo lực đối với những hành vi sai trái trên ghế nhà trường.
Đáp án: C
Giải thích: Để phòng ngừa bạo lực học đường, mỗi học sinh cần có lối sống lành mạnh tránh xa phim ảnh, trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Câu 7. Trường hợp bạo lực học đường vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục thì cần
A. làm ngơ về mọi hành vi bạo lực.
B. thông báo với cơ quan công an.
C. thông báo với gia đình người bị hại.
D. thông báo với gia đình người gây ra bạo lực.
Đáp án: B
Giải thích: Trường hợp bạo lực học đường vượt quá khả năng giải quyết của cơ sở giáo dục thì cần thông báo với cơ quan công an.
Câu 8. Trên đường đi học về em bắt gặp 1 nhóm bạn đang có hành vi dọa nạt, có ý định đánh một bạn khác cùng trường. Trong trường hợp này em sẽ lựa chọn cách ứng xử nào sau đây?
A. Đứng lại để xem, cổ vũ các bạn.
B. Làm ngơ đi qua vì không liên quan.
C. Tìm sự giúp đỡ của người lớn gần đó.
D. Chạy nhanh về nhà để báo với bố mẹ.
Đáp án: C
Giải thích: Trong trường hợp này, để giải quyết kịp thời em nên tìm sự giúp đỡ của người lớn gần đó.
Câu 9. Nhà trường, cha mẹ học sinh có trách nhiệm gì để phòng, chống bạo lực học đường?
A. Răn đe.
B. Giáo dục.
C. Nuôi dưỡng.
D. Thuyết phục.
Đáp án: B
Giải thích: Nhà trường, cha mẹ học sinh có trách nhiệm giáo dục học sinh về phòng, chống bạo lực học đường.
Câu 10. Số điện thoại đường dây nóng bảo vệ trẻ em là
A. 113
B. 111
C. 112
D. 114
Đáp án: B
Giải thích: Số điện thoại đường dây nóng bảo vệ trẻ em là 111
Câu 11. Trong giờ ra chơi, bạn T gặp bạn Q và có hành vi đe dọa, hẹn gặp bạn Q cuối giờ học ở ngoài nhà trường để giải quyết. Trong trường hợp này, nếu là Q em sẽ lựa chọn cách ứng xử nào sau đây?
A. Báo với cô giáo để có biện pháp kịp thời.
B. Mặc kệ, không quan tâm đến lời nói của bạn.
C. Rủ thêm một số bạn đi cùng để hỗ trợ khi gặp T.
D. Một mình đến gặp T để giải quyết bằng bạo lực.
Đáp án: A
Giải thích: Trong trường hợp này, nếu là Q em nên báo cáo lại với thầy cô giáo để có biện pháp kịp thời, tránh bạo lực học đường xảy ra.
Câu 12. Hành vi đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng là hành vi
A. tuân thủ pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội.
B. vi phạm những chuẩn mực mà gia đình quy định.
C. vi phạm quy định về phòng chống bạo lực học đường.
D. thực hiện quy định về phòng chống bạo lực học đường.
Đáp án: C
Giải thích: Hành vi đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng là hành vi vi phạm quy định về phòng chống bạo lực học đường.
Câu 13. Trên đường đi học về, có một nhóm bạn cùng trường quây xung quanh em để dọa nạt và có ý định đánh em. Trong trường hợp này em sẽ lựa chọn cách ứng xử nào dưới đây cho phù hợp?
A. Liều mình, kiên quyết chống trả đến cùng.
B. Đứng nguyên cam chịu bạo lực từ các bạn.
C. Tìm xung quanh xem có vũ khí nào để chống trả.
D. Bình tĩnh, tìm cơ hội thoát ra hoặc kêu gọi sự giúp đỡ.
Đáp án: D
Giải thích: Trong trường hợp này em nên bình tĩnh, tìm cơ hội thoát ra hoặc kêu gọi sự giúp đỡ.
Câu 14. Phương án nào sau đây không thuộc nội dung phòng, chống bạo lực học đường mà pháp luật nước ta quy định?
A. Nhà trường, cha mẹ có trách nhiệm giáo dục học sinh về phòng, chống bạo.
B. Không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên.
C. Không được đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường.
D. Không được quay cóp, mở tài liệu trong giờ kiểm tra.
Đáp án: D
Giải thích: Không được quay cóp, mở tài liệu trong giờ kiểm tra không thuộc nội dung phòng, chống bạo lực học đường mà pháp luật nước ta quy định.
Câu 15. Chủ thể nào sau đây có thể can thiệp ngăn chặn bạo lực học đường?
A. Bố mẹ người gây ra bạo lực.
B. Tất cả mọi người.
C. Công an.
D. Bạn bè.
Đáp án: B
Giải thích: Tất cả mọi người đều có thể can thiệp ngăn chặn bạo lực học đường.
Phần 2. Lý thuyết GDCD 7 Bài 9: Ứng phó với bạo lực học đường
1. Quy định cơ bản của pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực học đường
– Để phòng, chống bạo lực học đường, pháp luật nước ta quy định:
+ Không được xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà trường và người khác.
+ Không được đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong nhà trường và nơi công cộng.
+ Nhà trường, cha mẹ học sinh có trách nhiệm giáo dục học sinh về phòng, chống bạo lực học đường; phát hiện, thông báo, tố giác hành vi bạo lực học đường; ngăn ngừa, can thiệp kịp thời và bảo vệ quyền lợi chính đáng của học sinh trước các hành vi bạo lực học đường.
Nhà trường tổ chức diễn đàn giáo dục học sinh nói không với bạo lực học đường
2. Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực học đường
– Để phòng ngừa bạo lực học đường, mỗi học sinh cần;
+ Có lối sống lành mạnh tránh xa phim ảnh, trò chơi bạo lực và các tệ nạn xã hội.
Cần tránh xa các trò chơi bạo lực
+ Thân thiện, hòa đồng và xây dựng tình bạn lành mạnh.
+ Kiềm chế cảm xúc, đặc biệt là các cảm xúc tiêu cực.
+ Khéo léo và kịp thời trong giải quyết các hiểu nhầm, xích mích nhỏ.
+ Nhận biết nguy cơ bị bạo lực học đường, tự chủ, không để bị lôi kéo, tham gia các vụ việc bạo lực học đường.
+ Tìm hiểu các thông tin pháp luật liên quan đến phòng, chống bạo lực học đường.
– Để ứng phó với bạo lực học đường, mỗi học sinh cần:
+ Nhanh chóng nhận diện được dấu hiệu của bạo lực học đường.
+ Bình tĩnh, tìm cơ hội thoát ra hoặc kêu gọi sự giúp đỡ.
+ Thông báo sự việc cho gia đình, thầy cô hoặc trình báo cơ quan chức năng.
+ Gọi số điện thoại đường dây nóng bảo vệ trẻ em 111.
+ Đổi mật khẩu để bảo vệ tài khoản mạng xã hội của cá nhân.
+ Khi chứng kiến bạo lực học đường, không thờ ơ vô cảm, lôi kéo tham gia, cổ vũ các hành vi bạo lực học đường.
+ Không tìm cách trả thù, đánh lại, tỏ thái độ thách thức.
Gọi đến tổng đài 111 |
Không thờ ơ, cổ vũ các hành vi bạo lực |
Xem thêm các bài trắc nghiệm Giáo dục công dân 7 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Trắc nghiệm Bài 8: Bạo lực học đường
Trắc nghiệm Bài 9: Ứng phó với bạo lực học đường
Trắc nghiệm Bài 10: Tệ nạn xã hội
Trắc nghiệm Bài 11: Thực hiện phòng chống tệ nạn xã hội
Trắc nghiệm Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong gia đình