Giải bài tập GDCD lớp 7 Bài 6: Ứng phó với tâm lí căng thẳng
Mở đầu
Mở đầu trang 31 GDCD 7: Em hãy chia sẻ một lần em bị căng thẳng. Khi đó, em đã làm gì?
Phương pháp giải:
Chia sẻ về một lần em bị căng thẳng và nêu cảm nghĩ.
Trả lời:
Vào tiết Toán ngày hôm qua, em đã bị cô giáo gọi lên kiểm tra bài cũ. Do chưa học bài, nên em cảm thấy vô cùng căng thẳng và lo sợ trước câu hỏi của cô.
Khám phá
1. Các tình huống gây căng thẳng và biểu hiện của cơ thể khi bị căng thẳng
Câu hỏi trang 31 GDCD 7: Em hãy quan sát các tranh dưới đây và trả lời câu hỏi:
a) Em hãy nêu những tình huống gây căng thẳng cho các bạn trong mỗi bức tranh trên.
b) Theo em, ngoài các tình huống đã nêu, còn có những tình huống nào khác gây tâm lí căng thẳng cho học sinh?
Phương pháp giải:
– Quan sát tranh và nêu được những tình huống gây căng thẳng cho các bạn trong mỗi bức tranh trên.
– Liệt kê thêm những tình huống nào khác gây tâm lí căng thẳng cho học sinh mà em biết.
Trả lời:
a)
Bức tranh 1: Bạn học sinh căng thẳng do bị bạn bè chê cười, bàn tán những điều không tốt về mình.
Bức tranh 2: Bạn học sinh căng thẳng do có quá nhiều bài tập cần phải làm.
Bức tranh 3: Bạn học sinh căng thẳng do lo sợ sẽ bị bố mắng khi bị điểm kém.
Bức tranh 4: Bạn học sinh căng thẳng do bố mẹ cãi nhau trước mặt.
b) Theo em, ngoài các tình huống đã nêu, còn có những tình huống nào khác gây tâm lí căng thẳng cho học sinh:
– Do bố mẹ chuyển công tác nên A phải chuyển trường. Vốn là một người rất nhút nhát và rụt rè nên A cảm thấy vô cùng căng thẳng khi phải chuyển sang môi trường học tập mới, gặp thầy cô và những người bạn mới.
– Bố mẹ muốn T đỗ vào lớp chọn của trường nên ngày nào bạn cũng phải học đến tận khuya và không có thời gian để nghỉ ngơi.
Câu hỏi trang 32 GDCD 7: Em hãy quan sát các bức tranh dưới đây, nhớ lại những trải nghiệm của bản thân và trả lời câu hỏi:
a) Em hãy nêu biểu hiện của cơ thể trong mỗi bức tranh.
b) Ngoài ra, cơ thể thường có những biểu hiện gì khi căng thẳng?
c) Em hãy xếp các biểu hiện đó vào một trong bốn nhóm: (1) Thể chất. (2) Tinh thần. (3) Hành vi. (4) Cảm xúc
Phương pháp giải:
– Quan sát bức tranh, nhớ lại những trải nghiệm của bản thân và nêu những biểu hiện của cơ thể trong mỗi bức tranh.
– Nêu được những biểu hiện khi cơ thể căng thẳng
– Xếp các biểu hiện đó vào một trong bốn nhóm: (1) Thể chất. (2) Tinh thần. (3) Hành vi. (4) Cảm xúc
Trả lời:
a)
Bức tranh 1: Đau đầu
Bức tranh 2: Toát mồ hôi tay
Bức tranh 3: Khóc lóc
Bức tranh 4: Đau bụng
Bức tranh 5: Cáu giận và la hét
Bức tranh 6: Chán ăn
Bức tranh 7: Sợ hãi
b)
Những biểu hiện khi cơ thể căng thẳng:
– Sa sút trí nhớ
– Buồn bã.
– Đau tức ngực khó thở.
– Ăn uống bất thường,
– Tức giận.
– Cơ thể mệt mỏi.
– Không tập trung được trong công việc.
– Dễ nổi nóng.
– Hấp tấp.
– Căng thẳng.
c)
(1) Thể chất: Đau tức ngực khó thở, cơ thể mệt mỏi.
(2) Tinh thần: Sa sút trí nhớ, buồn bã, không tập trung được trong công việc.
(3) Hành vi: Ăn uống bất thường, hấp tấp.
(4) Cảm xúc: Căng thẳng, dễ nổi nóng, tức giận.
2. Nguyên nhân và ảnh hưởng của tâm lí căng thẳng
Câu hỏi trang 33 GDCD 7: Em hãy đọc các tình huống dưới đây và trả lời câu hỏi:
a) Em hãy nêu nguyên nhân gây ra tâm lí căng thẳng và ảnh hưởng của tâm lí đó đến các bạn trong trường hợp trên.
b) Theo em, còn có những nguyên nhân nào khác thường gây ra tâm lí căng thẳng cho học sinh? Những nguyên nhân đó ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống và việc học tập của học sinh?
Phương pháp giải:
– Đọc tình huống và nêu được những nguyên nhân gây ra tâm lí căng thẳng và ảnh hưởng của tâm lí đó đến các bạn.
– Liệt kê thêm những nguyên nhân khác thường và nêu những ảnh hưởng của nguyên nhân đó đến cuộc sống và việc học tập của học sinh?
Trả lời:
a)
Tình huống 1:
Nguyên nhân: Do khối lượng kiến thức cần phải ôn tập quá nhiều, ngoài việc học ở trường còn phải học thêm ở trung tâm hơn nữa việc di chuyển cũng khiến T thêm mệt mỏi.
Ảnh hưởng: T thường xuyên đau đầu, chán ăn, mất ngủ và kết quả học tập sa sút.
Tình huống 2:
Nguyên nhân: A bị người lạ đe dọa và quấy rầy bằng rất nhiều tin nhắn có nội dung khiếm nhã.
Ảnh hưởng: A thường mất ngủ, giật mình, mơ thấy ác mộng và cảm thấy sợ hãi khi đến trường.
Tình huống 3:
Nguyên nhân: Bị bạn học chặn đường bắt nạt và đánh vì không cho bạn chép bài.
Ảnh hưởng: N rất sợ hãi, không dám đến trường vì sợ bị đánh.
Tình huống 4:
Nguyên nhân: M luôn phải cố ép bản thân đạt được những kì vọng mà bố mẹ mong muốn.
Ảnh hưởng: M thu mình, không muốn tiếp xúc với ai, cáu gắt, tranh cãi với bố mẹ, quát mắng em vô cớ
b) Nguyên nhân gây ra tâm lí căng thẳng cho học sinh:
– Tình trạng sức khỏe không tốt như ốm đau, dinh dưỡng thiếu chất hoặc mắc bệnh tật…
– Kỳ vọng chúng ta tự đặt ra cho chính mình.
– Kỳ vọng từ gia đình, bạn bè, thầy cô
– Môi trường vật lý xung quanh: chẳng hạn như tiếng ồn, chuyển động, thời tiết hoặc thay đổi theo mùa.
– Môi trường học tập áp lực: quá nhiều bài tập, kết quả học tập đáng thất vọng, – không đủ thời gian học tập, sống xa nhà, không đủ tiền chi trả cho học tập, …
– Môi trường gia đình: Bất hòa với bố mẹ, người thân trong gia đình, mất bạn bè, người thân
3. Cách ứng phó tích cực khi căng thẳng
Câu hỏi trang 34 GDCD 7: Em hãy đọc những trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:
a) Cách ứng phó của các bạn trong từng tình huống căng thẳng như thế nào? Kết quả ra sao?
b) Em hãy kể thêm những cách khác để ứng phó tích cực với tình huống căng thẳng.
Phương pháp giải:
– Đọc trường hợp và nhận xét cách ứng phó của các bạn trong từng tình huống.
– Nêu được kết quả của các cách ứng phó đó.
– Liệt kê thêm những cách khác để ứng phó tích cực với tình huống căng thẳng mà em biết
Trả lời:
a)
– Trường hợp 1:
+ Cách ứng phó: Hít thở sâu để giúp cơ thể bình tĩnh lại và tự khích lệ bản thân sẽ làm tốt.
+ Kết quả: Hải có phần thi rất ấn tượng và nhận kết quả tốt.
– Trường hợp 2:
+ Cách ứng phó: Chạy thể dục vòng quanh khu nhà để giúp đầu óc thư giãn và giải tỏa căng thẳng.
+ Kết quả: Mai không còn thấy sợ hãi nữa mà can đảm nói sự thật với bố mẹ và hứa sẽ cẩn thận hơn.
– Trường hợp 3:
+ Cách ứng phó: Tuấn thay đổi suy nghĩ của bản thân theo hướng tích cực hơn, tin tưởng rằng bản thân sẽ làm tốt hơn trong những bài kiểm tra tiếp theo
+ Kết quả: Tuấn đã bình tĩnh, nói thật về kết quả, chia sẻ kế hoạch với quyết tâm đạt kết quả tốt hơn
– Trường hợp 4:
+ Cách ứng phó: Tìm kiếm sự giúp đỡ của mẹ
+ Kết quả: Hà cảm thấy an toàn và ổn định tâm lý trở lại.
b)
Những cách khác để ứng phó tích cực với tình huống căng thẳng:
– Đối mặt và suy nghĩ tích cực.
– Tập thể dục thường xuyên.
– Yêu thương bản thân
– Dành thời gian thư giãn và giải trí
– Ngủ đủ giấc
– Tìm kiếm sự giúp đỡ từ những người đáng tin cậy như người thân, thầy cô, bạn bè,..
Luyện tập
Luyện tập 2 trang 36 GDCD 7: Hãy viết lại những suy nghĩ, lời nói tiêu cực sau đây thành những suy nghĩ, lời nói tích cực:
a) Mình không thể chấp nhận được lỗi lầm đó.
b) Chẳng ai quan tâm đến mình.
c) Bạn bè không thích chơi với mình.
d) Mình làm gì cũng thất bại.
e) Mình học thế này thì sẽ thi trượt mất.
Phương pháp giải:
– Viết lại những suy nghĩ, lời nói tiêu cực trong các trường hợp thành những suy nghĩ, lời nói tích cực.
Trả lời:
a) Trong đời ai cũng sẽ có lúc mắc sai lầm, vì vậy mình cần phải chấp nhận sai lầm này và cố gắng sửa chữa để không mắc lại nữa.
b) Những người yêu thương mình sẽ quan tâm đến mình thôi.
c) Mình sẽ thử chủ động tham gia vào các trò chơi cùng với các bạn, có lẽ là các bạn sẽ thích chơi với mình sớm thôi.
d) Có lẽ mình thất bại là vì mình vẫn chưa đủ cố gắng hoặc là việc này không phù hợp với bản thân. Mình sẽ tìm những việc phù hợp và cố gắng hơn nữa,
e) Có lẽ mình nên tích cực học tập hơn, nhất định mình sẽ vượt qua bài thi này với điểm số cao.
Luyện tập 4 trang 37 GDCD 7: Đọc trường hợp dưới đây và trả lời câu hỏi:
a) Gần đến kì kiểm tra, N thấy quá nhiều bài tập mà không có đủ thời gian để hoàn thành nên rất căng thẳng.Bạn thấy lo âu, đau đầu, mất ngủ. Tình trạng này kéo dài khiến cơ thể N bị suy nhược.
b) Bố mẹ M dạo này hay cãi vã, bất hòa, có lúc còn nghe bố mẹ nói sẽ li hôn.M cảm thấy rất buồn, lo sợ và bất an, không biết gia đình mình sẽ ra sao, hai anh em sẽ thế nào.Mỗi khi như vậy, M lại vùi đầu vào xem phim hoặc chơi trò chơi điện tử để né tránh cảm xúc của mình, khiến kết quả học tập sa sút.
– Biểu hiện nào cho thấy hai bạn N và M đang bị căng thẳng?
– Nguyên nhân gây căng thẳng cho các bạn là gì? Nêu hậu quả của sự căng thẳng đó?
– Theo em, N và M nên làm gì để thoát khỏi trường hợp đó?
Phương pháp giải:
– Đọc trường hợp và nêu được những biểu hiện căng thẳng của N và M.
– Nêu được nguyên nhân và hậu quả của sự căng thẳng đó đối với 2 bạn.
– Đua ra lời khuyên đối với N và M để thoát khỏi trường hợp đó.
Trả lời:
a)
– Biểu hiện cho thấy N đang bị căng thẳng: lo âu, đau đầu, mất ngủ.
– Nguyên nhân là do khối lượng bài tập cần làm quá nhiều nên N không thể hoàn thành hết được.
– Hậu quả: Sự lo lắng, căng thẳng trong thời gian dài đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của N.
– Theo em, N nên nói rõ tình trạng của mình cho bố mẹ, thầy cô đồng thời bạn cần dành thời gian để nghỉ ngơi, ăn uống đầy đủ để đầu óc minh mẫn tỉnh táo tránh ảnh hưởng đến sức khỏe.
b)
– Biểu hiện cho thấy M đang bị căng thẳng: buồn bã, lo sợ, bất an.
– Nguyên nhân là do M lo sợ rằng bố mẹ sẽ li dị, gia đình sẽ chia cách mỗi người một nơi.
– Hậu quả: Sự lo lắng, căng thẳng khiến M vùi đầu xem phim và chơi điện tử, học tập sa sút.
– Theo em, M nên bình tĩnh, suy nghĩ tích cực hơn để tránh ảnh hưởng tiêu cực đến cuộc sống hàng ngày. Nếu bố mẹ M không thể ở với nhau nữa thì bạn cần chấp nhận và hiểu cho bố mẹ.
Vận dụng
Vận dụng 1 trang 37 GDCD 7: Em hãy viết lại những tình huống thường gây căng thẳng cho bản thân, từ đó tìm ra nguyên nhân, lập kế hoạch phòng tránh để không bị rơi vào những tình huống này và cách ứng phó tích cực nếu vẫn gặp những tình huống đó.
Phương pháp giải:
Từ trải nghiệm của bản thân nêu được tình huống thường gây căng thẳng, từ đó tìm ra nguyên nhân\ cách phòng tránh và cách ứng phó tích cực nếu vẫn gặp những tình huống đó.
Trả lời:
Tình huống gây căng thẳng |
Nguyên nhân |
Cách phòng tránh |
Cách ứng phó tích cực |
Chuẩn bị bước vào bài thi nói tiếng Anh |
Thiếu tự tin về khả năng phát âm của mình |
Thường xuyên, tự luyện nói trước gương khi ở nhà. |
Hít thở sâu suy nghĩ tích cực, khích lệ bản thân và tin tưởng mình sẽ làm tốt. |
Xem thêm các bài giải SGK Giáo dục công dân lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Bài 5: Bảo tồn di sản văn hóa
Bài 7: Phòng, chống bạo lực học đường
Bài 8: Quản lí tiền
Bài 9: Phòng, chống tệ nạn xã hội