Soạn bài Lai Tân hay nhất
* Trước khi đọc
Câu hỏi 1 (trang 85 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bác Hồ (Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh) đã bôn ba khắp năm châu bốn biển để tìm con đường cứu nước. Hãy kể tên một số nơi Bác đã từng đặt chân tới.
Trả lời:
Bác đã từng đặt chân tới nhiều nước thuộc các đại lục Âu, Á, Phi, Mỹ. Đặc biệt Người đã dừng chân khảo sát khá lâu ở 3 nước đế quốc lớn nhất thời đó là Mỹ, Anh và Pháp. Sau đó đến Liên Xô.
Câu hỏi 2 (trang 85 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Hãy nêu tên một số bài thơ của Hồ Chí Minh mà em biết.
Trả lời:
Một số bài thơ của Hồ Chí Minh: Cảnh rừng Pác Bó, Bài ca Trần Hưng Đạo, Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Nhóm lửa….
* Đọc văn bản
Gợi ý trả lời câu hỏi trong bài đọc
1. Theo dõi: Vị trí xã hội của các nhân vật.
Vị trí xã hội của các nhân vật: ban trưởng, cảnh trưởng, huyện trưởng đây là các quan lại đứng đầu bộ máy nhà nước.
2. Theo dõi: Hành động của các nhân vật.
– Ban trưởng nhà lao thường xuyên đánh bạc làm pháp phạm
– Cảnh trưởng tham ăn tiền của phạm nhân bị giải
– Huyện trưởng chong đèn – đốt đèn bàn không chú ý tới công việc
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Bài thơ Lai Tân đã ghi lại những điều Bác mắt thấy tai nghe trong những ngày bị giam cầm trong nhà tù của bọn Tưởng Giới Thạch. Phản ánh hiện thực nhà tù và một phần xã hội Trung Quốc.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc
Câu 1 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ nào? Nêu những dấu hiệu giúp em nhận biết được điều đó.
Trả lời:
– Bài thơ Lai Tân thuộc thể thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
– Dựa vào câu thơ thứ hai hiệp vần với câu thơ thứ 4 ” tiền – thiên”, bốn câu thơ theo thứ tự là các câu khai – thừa – chuyển – hợp. Bài thơ tuân theo luật bằng trắc.
Câu 2 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Em hãy cho biết mục đích những việc thường làm của ban trưởng nhà giam và cảnh trưởng. Căn cứ vào đâu em khẳng định như vậy?
Trả lời:
– Mục đích những việc thường làm của ban trưởng nhà giam và cảnh trưởng: ngày ngày đánh bạc, cảnh trưởng thì ăn tiền của phạm nhân.
– Căn cứ vào bản phiên âm của bài thơ “thiên thiên đố”, “giải phạm tiền”.
Câu 3 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Phải chăng sau khi chê những thói xấu của ban trưởng và cảnh trưởng, tác giả muốn dành tặng lời khen cho huyện trưởng vì đã làm việc chăm chỉ? Em thử suy đoán huyện trưởng “chong đèn” để làm gì?
Trả lời:
– Tác giả muốn phê phán kẻ cầm đầu trong bộ máy quản lí nhà tù Tưởng Giới Thạch ở Lai Tân.
– “Chong đèn”: Huyện trưởng chong đèn làm việc công để làm chuyện mờ ám – hút thuốc phiện.
Câu 4 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Giọng điệu trào phúng của câu thơ thứ ba có gì khác biệt so với hai câu thơ đầu?
Trả lời:
Nếu hai câu thơ đầu nói về sự tham nhũng của quan dưới thì câu thơ thứ ba nói về thói ăn chơi hưởng lạc của quan trên.
→ Thể hiện sự thờ ơ, vô trách nhiệm, chìm ngập trong tận cùng của tệ nạn.
Câu 5 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân thuộc nhóm thành phần nào trong xã hội? Hãy làm rõ dụng ý của tác giả khi nhằm vào nhóm đối tượng này.
Trả lời:
Các nhân vật trong bài thơ Lai Tân thuộc bộ máy chính quyền Lai Tân:
– Ban trưởng nhà giam – con người thực thi pháp luật nơi nhà tù cai quan tù nhân lại chuyên đánh bạc.
– Cảnh trưởng kiếm ăn quanh – hành động của một kẻ cướp cạn, trấn lột xương tủy của tù nhân, rất dơ bẩn và tàn nhẫn.
– Huyện trưởng chong đèn làm công việc – cứ ngỡ là đang thâu đêm suốt tháng để lo công việc, đắm chìm trong công việc quên cả nghỉ ngơi. Nhưng không – đó là đang hút thuốc phiện – người có chức vụ lớn thì lại thờ ơ, vô trách nhiệm, chìm ngập trong tận cùng của tệ nạn.
=> Tác giả muốn phê phán chính quyền Lai Tân thối nát, mục rỗng; quan trên chỉ lo vui chơi hưởng lạc, quan dưới tham nhũng, ăn chơi.
Câu 6 (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Theo em, nội dung câu kết có mâu thuẫn với nội dung của các câu thơ trước không? Vì sao?
Trả lời:
Nội dung câu kết không mâu thuẫn với nội dung của các câu thơ trước vì: Ba tiếng thái bình thiên một cách tự nhiên, nhẹ nhàng, bất ngờ (người đọc chờ một câu kết tựa như một cú đòn sấm sét, hạ gục đối thủ).
* Viết kết nối với đọc
Bài tập (trang 86 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) làm rõ chất trào phúng nhẹ nhàng mà sâu cay của bài thơ Lai Tân qua lời nhận xét: “Trời đất Lai Tân vẫn thái bình”.
Đoạn văn tham khảo
“Lai Tân” là một bài thơ nhằm tố cáo cái hiện thực xấu xa, thối nát của xã hội Trung Quốc thời ấy. Bài thơ cũng là tiếng cười châm biếm của nhà thơ về những “con người” trong đám chức sắc ở Lai Tân mà nhà thơ nhìn thấy. Câu thơ toát lên một nụ cười châm biếm nhẹ nhàng mà sâu sắc. Nhà thơ như hỏi một cách bâng quơ: Lai Tân với hệ thống quan lại và chính quyền như vậy, thế mà vẫn thái bình như xưa”. Cách mỉa mai, châm biếm của tác giả “’Ngục trung nhật kí” là thế! Tính “hướng nội” của “Nhật kí trong tù” được thể hiện rất rõ về mặt đặc điểm thể loại, nó vừa là nhật kí lại vừa là thơ, chủ yếu là thơ trữ tình, tác giả viết cho mình, để mà suy ngẫm, để mà chiêm nghiệm, “Vừa ngẫm vừa đợi đến ngày tự do”. Vì thế, bài thơ “Lai Tân” tuy có nêu ra ba chân dung về Ban trưởng, Cảnh trưởng, Huyện trưởng tiêu biểu cho cái xấu xa, đồi bại của bọn quan lại chính quyền Tưởng Giới Thạch thuở ấy.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 8 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Thực hành tiếng Việt trang 84
Lai Tân
Thực hành tiếng Việt trang 86
Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng
Viết bài văn phân tích một tác phẩm văn học (thơ trào phúng)