Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài 4: Giai điệu đất nước
Đọc hiểu và thực hành Tiếng Việt trang 35, 36, 37, 38, 39, 40
Bài tập 1. trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc lại bài thơ Mùa xuân nho nhỏ trong SGK (tr. 90 – 91) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. Hoàn cảnh đó góp phần giúp người đọc hiểu hơn bài thơ như thế nào?
Trả lời:
Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ ra đời vào tháng 11 năm 1980, lúc này, đất nước đã thống nhất, đang xây dựng cuộc sống mới với muôn ngàn khó khăn, thử thách. Với nhà thơ Thanh Hải, đây cũng là một khoảng thời gian rất đặc biệt. Ông bị bệnh nặng, phải điều trị ở Bệnh viện Trung ương Huế và một tháng sau khi sáng tác bài thơ thì ông qua đời. Hiểu hoàn cảnh ra đời của bài thơ, ta sẽ thấy Mùa xuân nho nhỏ như một lời tâm niệm thiết tha của nhà thơ trước lúc từ giã cõi đời; thể hiện quan niệm sống muốn được cống hiến cho đất nước, góp sức nhỏ của mình vào sự phát triển chung của cả dân tộc.
Câu 2 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trong khổ thơ đầu, nhà thơ đã cảm nhận bức tranh mùa xuân bằng những giác quan nào?
Trả lời:
Trong khổ thơ đầu, nhà thơ đã cảm nhận bức tranh mùa xuân bằng nhiều giác quan. Nhà thơ dùng thị giác để cảm nhận màu xanh của dòng sông hoà lẫn màu xanh của bầu trời, màu tím biếc của bông hoa; dùng thính giác để cảm nhận tiếng hót vang trời của con chim chiền chiện;… Nhưng có lẽ, không chỉ lắng nghe bằng thính giác, nhà thơ còn lắng nghe tiếng chim cũng như lắng nghe hơi thở của mùa xuân bằng xúc giác, bằng tất cả sự rung động của một tâm hồn đắm say trước vẻ đẹp thiên nhiên. Tiếng chim hót trở nên hữu hình, thành những giọt long lanh để nhà thơ có thể đưa tay ra mà hứng, mà nâng niu.
Câu 3 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trong bài thơ Mùa xuân nho nhỏ có những hình ảnh mùa xuân nào? Từ việc chỉ ra những hình ảnh đó, em hãy cho biết bố cục của bài thơ được triển khai ra sao.
Trả lời:
Bài thơ bắt đầu bằng việc ngợi ca vẻ đẹp và sức sống của mùa xuân thiên nhiên, sau đó mở rộng cảm nghĩ về mùa xuân đất nước; từ mùa xuân của thiên nhiên đất nước, tác giả lại liên tưởng tới mùa xuân của mỗi cuộc đời, bày tỏ khát vọng được công hiến cho đời, làm một mùa xuân nho nhỏ góp vào mùa xuân lớn của dân tộc. Bài thơ kết thúc bằng sự trở về với những cảm xúc thiết tha, tự hào về quê hương, đất nước qua điệu ca Huế ca ngợi quê hương.
Câu 4 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Em hãy liệt kê những hình ảnh nhà thơ sử dụng để bộc lộ khát vọng được hoà nhập, được cống hiến cho đời.
Trả lời:
Trong bài thơ, nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh: con chim, cành hoa, nốt trầm, mùa xuân nho nhỏ, tuổi hai mươi, tóc bạc để nói lên ước nguyện được hoà nhập, được dâng hiến cho đời.
Câu 5 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra các biện pháp tu từ trong hai dòng thơ sau và nêu tác dụng của chúng:
Đất nước như vì sao
Cứ đi lên phía trước.
Trả lời:
– Trong hai dòng thơ: Đất nước như vì sao / Cứ đi lên phía trước, tác giả sử dụng biện pháp tu từ so sánh “đất nước” với “vì sao”. “Vì sao” là hiện thân của vẻ đẹp lung linh, của nguồn sáng vĩnh cửu, sự vĩnh hằng trong vũ trụ. Với việc sử dụng biện pháp tu từ này, tác giả đã ca ngợi đất nước trường tồn, tráng lệ, đất nước đang hướng về một tương lai tươi sáng. Qua đây, ta thấy niềm tự hào, tin tưởng của tác giả về đất nước Việt Nam anh hùng, giàu đẹp, khẳng định sự trường tồn của dân tộc.
– Bên cạnh biện pháp tu từ so sánh, nhà thơ còn sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá. Cứ đi lên phía trước là cách nói nhân hoá, khẳng định hành trình đi tới tương lai của dân tộc ta không một thế lực nào có thể ngăn cản được. Biện pháp tu từ nhân hoá cũng đã thể hiện niềm tin sắt đá của tác giả nói riêng và của người dân Việt Nam nói chung về một tương lai giàu mạnh của đất nước.
Câu 6 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Theo em, từ xôn xao trong dòng thơ: Tất cả như xôn xao có thể thay thế bằng từ lao xao được không? Vì sao?
Trả lời:
Từ lao xao không thể thay thế cho từ xôn xao vì tuy cả hai từ đều là từ láy mô phỏng âm thanh nhưng từ /ao xao chỉ gợi tả được âm thanh của cảnh vật bên ngoài; còn từ xôn xao không chỉ tả cảnh mà còn tả tình, không chỉ tả âm thanh của cảnh mà còn gợi được âm vang bên trong của tâm hồn con người – đó là tâm trạng xôn xao, náo nức khi mùa xuân về.
Bài tập 2. trang 35, 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc lại bài thơ Mùa xuân nho nhỏ (từ Ta làm con chim hót đến hết) trong SGK (tr. 91) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nêu cảm nhận của em về ước nguyện của nhà thơ được thể hiện trong khổ thơ sau:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Trả lời:
Trong khổ thơ, nhà thơ đã bày tỏ tâm niệm tha thiết, khát vọng được dâng hiến, đóng góp một phần nhỏ bé, khiêm nhường của mình cho cuộc đời. Tâm nguyện ấy không chỉ của riêng nhà thơ, mà của biết bao thế hệ người Việt Nam đang sống và cống hiến cho sự nghiệp chung của đất nước.
Câu 2 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra biện pháp tu từ điệp ngữ trong khổ thơ trên và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ, lặp lại cụm từ ta làm. Với biện pháp tu từ này, nhà thơ muốn khẳng định những ước nguyện tuy đơn sơ, bình dị, khiêm nhường nhưng tha thiết, chân thành của mình – khát vọng được cống hiến cho quê hương, đất nước.
Câu 3 trang 35 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhận xét về cách gieo vần và ngắt nhịp trong khổ thơ cuối của bài thơ.
Trả lời:
Trong khổ thơ cuối, tác giả đã sử dụng cách ngắt nhịp 2/3 và 3/2 đều đặn:
Mùa xuân /ta xin hát
Câu Nam ai / Nam bình
Nước non /“ngàn dặm mình
Nước non /ngàn dặm tình
Nhịp phách tiền / đất Huế.
Cách ngắt nhịp đó phối hợp với cách gieo vần chân (những tiếng cùng vần với nhau là bình – mình – tình) đã góp phần tạo nên sự hài hoà và nhạc tính cho khổ thơ.
Câu 4 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Bài thơ kết thúc bằng việc nhắc đến những điệu ca Huế. Cách kết thúc ấy gợi cho em cảm nhận gì về vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ?
Trả lời:
Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ kết thúc bằng việc nhắc đến hai điệu ca Nam ai, Nam bình của xứ Huế – những khúc ca thiết tha thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người Huế. Cách kết thúc ấy khiến người đọc cảm nhận được tình yêu quê hương, sự gắn bó thiết tha của nhà thơ với những giá trị văn hoá truyền thống.
Câu 5 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Từ nội dung của đoạn thơ trên, hãy trình bày ngắn gọn suy nghĩ của em về lẽ sống dâng cho đời của tuổi trẻ trong thời đại ngày nay.
Trả lời:
Sống dâng cho đời là cống hiến những gì tốt đẹp nhất cho cuộc đời chung. Lẽ sống đó có ý nghĩa rất lớn lao. Tuổi trẻ biết sống cống hiến sẽ mang lại hạnh phúc cho bản thân, cho xã hội,… Từ nhận thức đó cũng cần biết phê phán lối sống ích kỉ, chỉ biết thu vén cho riêng mình.
Câu 6 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra các từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn thơ và giải nghĩa các từ láy đó.
Trả lời:
Các từ láy được tác giả sử dụng trong đoạn thơ: xao xuyến, nho nhỏ, lặng lẽ.
– Xao xuyến: trạng thái xúc động kéo dài, khó dứt.
– Nho nhỏ: hơi nhỏ, trông xinh xắn, đáng yêu.
– Lặng lẽ: trạng thái im ắng, không lên tiếng, không có tiếng động, tiếng ổn.
Bài tập 3. trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc lại bài thơ Gò Me trong SGK (tr. 93 – 95) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tìm những hình ảnh miêu tả ánh sáng, âm thanh và không gian miền quê Gò Me trong khổ thơ đầu.
Trả lời:
Trong khổ thơ đầu, nhà thơ đã sử dụng những hình ảnh miêu tả ánh sáng: đốm hải đăng tắt, loé đêm đêm; miêu tả âm thanh: leng keng nhạc ngựa; miêu tả không gian miền quê Gò Me: mặt trông ra bể, con đê cát đỏ cỏ viền,…
Câu 2 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra các tiếng cùng vần với nhau trong đoạn thơ sau:
[…] Tôi nằm trên võng mẹ đưa
Có chim cu gáy giữa trưa hanh nồng
Tiếng ai vút đầu bông lúa chín
Gió dìu vương xao xuyến bờ tre.
Trả lời:
Trong đoạn thơ, các tiếng: đưa – trưa; nồng – bông bắt vần với nhau.
Câu 3 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hai dòng thơ Những chị, những em má núng đồng tiền /Nọc cấy, tay tròn, nghiêng nón làm duyên gợi cho em cảm nhận gì về những người phụ nữ Gò Me?
Trả lời:
Hai dòng thơ giúp em cảm nhận được vẻ đẹp chân chất, khoẻ khoắn, duyên dáng, yêu đời, gắn bó với quê hương xứ sở của những người phụ nữ Gò Me.
Câu 4 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Em hiểu như thế nào về hai dòng thơ: Hò… ơ… Trai Biên Hoà luỵ gái Gò Me/ Không vì sắc lịch, mà chỉ vì mê giọng hò…?
Trả lời:
Qua hai dòng thơ, tác giả nhấn mạnh vẻ đẹp, sức hút của điệu hò mang hồn quê hương xứ sở. Cũng qua đây, ta cảm nhận được tình yêu quê hương, nỗi nhớ nhung da diết điệu hò quê hương của tác giả – một người con đang sống xa quê.
Câu 5 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong những dòng thơ sau và nêu tác dụng:
Tiếng ai vút đầu bông lúa chín
Gió dìu vương xao xuyến bờ tre.
Trả lời:
Trong những dòng thơ Tiếng ai vút đầu bông lúa chín / Gió dìu vương xao xuyến
bờ tre, nhà thơ đã sử dụng biện pháp tu từ nhân hoá. Dìu, vương, xao xuyến là những từ vốn được dùng để chỉ các hoạt động, trạng thái của con người nhưng ở đây lại được nhà thơ sử dụng để miêu tả hoạt động của sự vật. Nhờ đó, tác giả đã làm cho sự vật hiện lên sống động như con người, cũng có hành động, tâm trạng như con người.
Câu 6 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Giải thích nghĩa của từ tắm trong dòng thơ: Ao làng trăng tắm, máy bơi. Chỉ ra sự khác biệt về nghĩa của từ tắm trong ngữ cảnh này với từ tắm trong câu: “Mẹ đang tắm cho bé.
Trả lời:
Từ tắm được sử dụng trong dòng thơ: Ao làng trăng tắm, mây bơi chỉ hình ảnh mặt trăng in hình xuống làn nước, gợi cảm giác như trăng đang ngâm mình trong nước, còn từ tắm trong câu “Mẹ đang tắm cho bé” chỉ hành động giội nước lên người hoặc ngâm mình trong nước cho sạch sẽ, mát mẻ. Qua hai ví dụ này, ta có thể thấy muốn hiểu đúng nghĩa của từ ngữ, phải đặt từ ngữ vào trong ngữ cảnh.
Bài tập 4. trang 36, 37 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc lợi bài thơ Chiều biên giới trong SGK (tr. 104) và trả lời các câu hỏi:
Câu 1 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Dòng thơ Chiều biên giới em ơi được lặp lại ở đầu mỗi khổ thơ gợi cho em cảm nhận gì về tình cảm của tác giả ẩn chứa trong đó?
Trả lời:
Dòng thơ Chiều biên giới em ơi được lặp lại ở đầu mỗi khổ thơ như một lời cảm thán, vừa có tác dụng làm cho giọng thơ thêm tha thiết, ngọt ngào vừa diễn tả thật xúc động cảm xúc mê say, tự hào của nhà thơ trước vẻ đẹp và sự đổi thay của quê hương.
Câu 2 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hãy liệt kê những đại từ xưng hô được dùng trong bài thơ. Cách xưng hô đó thể hiện điều gì?
Trả lời:
Bài thơ Chiều biên giới của Lò Ngân Sủn có hai đại từ xưng hô: em và ta. Cách xưng hô đó khiến người đọc cảm nhận tình cảm của nhà thơ với quê hương, đất nước hoà quyện với tình yêu đôi lứa: vừa say đắm, trẻ trung, vừa thiết tha, quyến luyến.
Câu 3 trang 36 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hãy nêu cảm nhận của em về không gian, thời gian và vẻ đẹp riêng của vùng đất biên cương được tác giả miêu tả trong bài thơ.
Trả lời:
Không gian vùng đất biên cương vào buổi chiều trong cái nhìn của nhà thơ Lò Ngân Sủn hiện lên thật bao la, hùng vĩ và thơ mộng. Cuộc sống nơi vùng địa đầu của Tổ quốc không hoang vu mà ấm áp, hạnh phúc, tràn đầy sức sống và đổi thay từng ngày. Những vùng đất, con sông, con suối, ngọn núi, rừng cây, ruộng lúa, ngọn gió,… đều hiện lên với vẻ đẹp thật thân thương, thanh bình.
Câu 4 trang 37 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Theo em, vì sao tác giả lại viết: Tình yêu là vũ khí / Giữ đất trời quê hương?
Trả lời:
Với tác giả, Tình yêu là vũ khí / Giữ đất trời quê hương. Tình yêu đã giúp cho người lính có thêm sức mạnh, thêm niềm tin và động lực để tiếp tục chắc tay súng bảo vệ quê hương, bảo vệ vùng đất biên cương của Tổ quốc. Ở đây, tình yêu quê hương đã hoà quyện cùng tình yêu đôi lứa.
Câu 5 trang 37 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được nhà thơ sử dụng trong hai dòng thơ: Hồn ta như ngọn gió / Thổi giữa trời quê hương.
Trả lời:
Trong hai dòng thơ: Hồn ta như ngọn gió / Thổi giữa trời quê hương, nhà thơ đã
sử dụng biện pháp tu từ so sánh. Với việc ví tâm hồn ta như ngọn gió, Lò Ngân Sủn đã khẳng định tình yêu quê hương tha thiết, sâu sắc của mình. Tâm hồn nhà thơ sẽ như ngọn gió vấn vương, quấn quýt với mảnh đất biên cương, không gì có thể ngăn cách, chia lìa nhà thơ với quê hương mình.
Bài tập 5. trang 37, 38 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Nhớ mưa quê hương của Lê Anh Xuân và trả lời các câu hỏi:
Quê nội ơi
Mấy năm trời xa cách
Đêm nay, ta nằm nghe mưa rơi
Nghe tiếng trời gầm xa lắc…
Cớ sao lòng thấy nhớ thương.
Ôi cơn mưa quê hương
Đã ru hát hồn ta thuở bé,
Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé:
Nghe tiếng mưa rơi trên tàu chuối bẹ dừa,
Thấy mặt trời lên khi tạnh những cơn mưa
Ta yêu quá như lần đầu mới biết
Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết
Như tre, dừa, như làng xóm quê hương
Như những con người – biết mấy yêu thương.
(Lê Anh Xuân, Nhớ mưa quê hương, in trong Thơ Việt Nam 1945 – 1975,
NXB Tác phẩm mới, Hà Nội, 1976, tr. 379)
Câu 1 trang 37 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Những dòng thơ mở đầu: Quê nội ơi / Mấy năm trời xa cách / Đêm nay, ta nằm nghe mưa rơi / Nghe tiếng trời gầm xa lắc…/ Cớ sao lòng thấy nhớ thương đã giúp em hình dung như thế nào về không gian, thời gian, tâm trạng của nhà thơ khi nghe tiếng mưa?
Trả lời:
Những dòng thơ mở đầu Quê nội ơi / Mấy năm trời xa cách / Đêm nay, ta nằm nghe mưa rơi / Nghe tiếng trời gầm xa lắc… / Cớ sao lòng thấy nhớ thương đã giúp chúng ta hình dung về không gian, thời gian và tâm trạng của nhà thơ: vào một đêm mưa, nằm nghe tiếng mưa rơi, nhà thơ nhớ thương da diết quê nội thân yêu của mình.
Câu 2 trang 37 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trình bày cảm nhận của em về những dòng thơ: Ôi cơn mưa quê hương / Đã ru hát hồn ta thuở bé, / Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé
Trả lời:
Những dòng thơ Ôi cơn mưa quê hương / Đã ru hát hồn ta thuở bé, / Đã thấm nặng lòng ta những tình yêu chớm hé đã diễn tả rất sâu sắc, cảm động tình yêu mãnh liệt, tha thiết của nhà thơ với cơn mưa quê hương nói riêng và với quê hương nói chung. Chính những cơn mưa đó đã nuôi dưỡng, ấp iu tâm hồn nhà thơ, đã gắn bó với những vui buồn, những kỉ niệm yêu thương của thuở ấu thơ và những năm tháng tuổi trẻ.
Câu 3 trang 37 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đoạn thơ đã khơi gợi trong em tình cảm với quê hương, đất nước như thế nào?
Trả lời:
Đoạn thơ đã khơi gợi nên trong ta tình yêu với quê hương, đất nước – tình yêu đó được biểu hiện qua sự gắn bó sâu sắc với những điều bình dị, mộc mạc của quê hương.
Câu 4 trang 37 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau và nêu tác dụng của các biện pháp tu từ đó:
Ta yêu quá như lần đầu mới biết
Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết
Như tre, dừa, như làng xóm quê hương
Như những con người – biết mấy yêu thương.
Trả lời:
Trong đoạn thơ Ta yêu quá như lần đầu mới biết / Ta yêu mưa như yêu gì thân thiết / Như tre, dừa, như làng xóm quê hương / Như những con người – biết mấy yêu thương, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh và điệp ngữ. Với việc sử dụng những biện pháp tu từ đó, tác giả đã làm nổi bật, tô đậm tình yêu của mình đối với cơn mưa quê hương, với những sự vật và con người hết sức gần gũi của quê hương.
Câu 5 trang 38 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều từ ngữ chỉ mức độ cao của đặc điểm, trạng thái nhằm nhấn mạnh tình cảm sâu nặng, da diết với quê hương. Em hãy liệt kê những từ ngữ đó.
Trả lời:
Trong đoạn thơ, tác giả đã sử dụng rất nhiều từ ngữ chỉ mức độ cao của đặc điểm, trạng thái nhằm nhấn mạnh tình cảm sâu nặng, da diết với quê hương. Đó là những từ ngữ: mấy năm trời, xa lắc, thấm nặng lòng ta, yêu quá, biết mấy yêu thương,…
Bài tập 6. trang 38, 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của Nguyễn Khoa Điểm và trả lời các câu hỏi:
Em cu Tai ngủ trên lưng mẹ ơi
Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ
Mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội
Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng
Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi
Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối
Lưng đưa nôi và tim hát thành lời:
– Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi
Mẹ thương a-kay, mẹ thương bộ đội
Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần
Mai sau con lớn vung chày lún sân…
(Nguyễn Khoa Điểm, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ,
Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2014, tr. 152 – 153)
Câu 1 trang 38 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Những hình ảnh nào cho thấy người mẹ đã không quản ngại khó khăn, vất vả để chăm lo cho các anh bộ đội?
Trả lời:
Những hình ảnh cho thấy người mẹ đã không quản ngại khó khăn, vất vả để chăm lo cho các anh bộ đội: mẹ giã gạo mẹ nuôi bộ đội, mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi,… Người mẹ vừa địu con vừa giã gạo để nuôi bộ đội, vừa lo việc nhà vừa lo việc nước. Công việc vất vả, nhưng tình yêu của mẹ dành cho các anh bộ đội thì vô cùng sâu sắc.
Câu 2 trang 38 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tình yêu thương của người mẹ đối với con được thể hiện qua những hình ảnh nào?
Trả lời:
Tình yêu thương của người mẹ đối với con được thể hiện qua những hình ảnh: Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi / Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối / Lưng đưa nôi và tim hát thành lời… Người mẹ Tà-ôi luôn địu con trên lưng lúc làm việc, dù công việc có nặng nhọc, vất vả đến đâu thì em cu Tai vẫn luôn bên mẹ. Mẹ lấy lưng mình làm nôi, vai mình làm gối và ru con bằng lời ru cất lên từ sâu thẳm trái tim.
Câu 3 trang 38 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Em hiểu như thế nào về ý nghĩa của hai dòng thơ: Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần / Mai sau con lớn vung chày lún sân?
Trả lời:
Qua hai dòng thơ Con mơ cho mẹ hạt gạo trắng ngần / Mai sau con lớn vung chày lún sân, ta thấy ước mơ thật giản dị mà cao đẹp của người mẹ Tà-ôi: Mẹ mong giã được thật nhiều gạo để nuôi bộ đội, mong con sau này lớn lên sẽ khoẻ mạnh, vạm vỡ, cường tráng, “vung chày lún sân” con cũng sẽ tiếp tục làm ra lúa gạo để góp phần nuôi bộ đội. Hình ảnh người mẹ Tà-ôi với ước mơ giản dị mà cao đẹp thật đáng quý, đáng trân trọng.
Câu 4 trang 38 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Qua đoạn thơ, em cảm nhận được phẩm chất gì của người mẹ Tà-ôi?
Trả lời:
Qua đoạn thơ, em cảm nhận được những phẩm chất đáng quý của người mẹ Tà-ôi. Đó là người mẹ tảo tần, lam lũ, chịu đựng gian khổ, vất vả để nuôi con, mơ những giấc mơ đẹp cho con, mong con trở thành chàng trai khoẻ mạnh, thành người tự do, thành chiến sĩ cách mạng,… Mẹ còn là người mẹ kháng chiến, tình yêu con của mẹ gắn với tình yêu kháng chiến, yêu buôn làng, yêu đất nước. Đoạn thơ nói riêng và bài thơ nói chung là khúc hát yêu thương con, khúc ca đầy khát vọng của người mẹ Tà-ôi trong những năm tháng kháng chiến chống Mỹ, cứu nước.
Câu 5 trang 38 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trong hai dòng thơ Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi / Mẹ thương a-kay, mẹ thương bộ đội, nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ gì? Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Trả lời:
Trong hai dòng thơ Ngủ ngoan a-kay ơi, ngủ ngoan a-kay hỡi / Mẹ thương a-kay,
mẹ thương bộ đội, tác giả sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ nhằm nhấn mạnh tấm lòng của người mẹ tha thiết yêu thương con. Mẹ mong cho con ngủ ngoan và có những giấc mơ đẹp. Mẹ mong trong giấc ngủ, em cu Tai sẽ mơ giấc mơ của mẹ là có thật nhiều gạo ngon để nuôi bộ đội, phục vụ kháng chiến và mẹ cũng mong em lớn thật nhanh để giúp mẹ giã gạo nuôi quân.
Câu 6 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hãy chọn và phân tích một vài trường hợp để làm rõ cách sử dụng từ ngữ đặc sắc trong đoạn thơ: Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng / Mồ hôi mẹ rơi má em nóng hổi / Vai mẹ gầy nhấp nhô làm gối / Lưng đưa nôi và tim hát thành lời.
Trả lời:
Cách sử dụng từ ngữ của nhà thơ trong dòng thơ: Nhịp chày nghiêng giấc ngủ em nghiêng rất đặc sắc. Sự sóng đôi của từ nghiêng đã vẽ nên hình ảnh người mẹ đang giã gạo trong khi đứa con nhỏ đang ngủ trên lưng, nhịp chày nghiêng, kéo theo giấc ngủ con nghiêng. Với từ nghiêng được lặp lại, tác giả vừa miêu tả công việc giã gạo nặng nhọc của người mẹ, vừa miêu tả giấc ngủ chập chờn của em bé trên lưng mẹ. Dường như em bé cũng cảm nhận được nỗi vất vả của mẹ nên em đã ngủ ngoan cho mẹ yên lòng.
Bài tập 7. trang 39, 40 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Đọc đoạn thơ sau trong bài thơ Tổ quốc nhìn từ biển của Nguyễn Việt Chiến và trả lời các câu hỏi:
Nếu Tổ quốc đang bão giông từ biển
Có một phần máu thịt ở Hoàng Sa
Ngàn năm trước con theo cha xuống biển
Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa
Đất Tổ quốc khi chập chờn bóng giặc
Các con nằm thao thức phía Trường Sơn
Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả
Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn
Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển
Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng
Sóng lớp lớp đè lên thêm lục địa
Trong hồn người có ngọn sóng nào không
Nếu Tổ quốc nhìn từ bao quần đảo
Lạc Long cha nay chưa thấy trở về
Lời cha dặn phải giữ từng thước đất
Máu xương này con cháu vẫn nhớ ghi
(Nguyễn Việt Chiến, Tổ quốc nhìn từ biển,
NXB Phụ nữ, Hà Nội, 2015, tr. 5 – 6)
Câu 1 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Nhan đề Tổ quốc nhìn từ biển gợi cho em những cảm xúc, suy nghĩ gì?
Trả lời:
Nhan đề bài thơ cho thấy tác giả đã chọn một điểm nhìn khá đặc biệt để thể hiện những tình cảm và suy ngẫm về Tổ quốc. Đó là góc nhìn Tổ quốc từ phía biển. Nhìn từ biển trước hết bắt nguồn từ cội nguồn hình thành dân tộc: người Việt Nam lí giải nguồn gốc của mình qua truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên (từ mẹ Âu Cơ sinh ra, 50 người con xuống biển, 50 người con lên núi). Lãnh thổ Việt Nam là sự kết hợp của đất liền và biển cả. Nhìn Tổ quốc từ biển cũng là cách tác giả thể hiện trách nhiệm và suy nghĩ của mình về biển đảo quê hương.
Câu 2 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hai dòng thơ Ngàn năm trước con theo cha xuống biển / Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa đã gợi nhớ đến truyền thuyết dân gian nào? Theo em, việc nhà thơ gợi lại truyền thuyết đó nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Hai dòng thơ Ngàn năm trước con theo cha xuống biển /Mẹ lên rừng thương nhớ mãi Trường Sa đã gợi nhớ đến truyền thuyết Con Rồng cháu Tiên. Bằng việc gợi lại truyền thuyết đó, phải chăng nhà thơ muốn hướng người đọc về cội nguồn dân tộc, khơi dậy niềm tự hào của con cháu Lạc Hồng? Càng tự hào về nguồn cội cao quý của dân tộc, chúng ta – thế hệ con cháu hôm nay càng phải có ý thức giữ gìn, bảo vệ đất nước mà cha ông ta đã xây dựng nên.
Câu 3 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Biển đảo Việt Nam được nhà thơ miêu tả qua những hình ảnh nào? Qua những hình ảnh đó, em cảm nhận được gì về lịch sử của dân tộc?
Trả lời:
Biển đảo Việt Nam được nhà thơ miêu tả qua những hình ảnh: bão giông, chưa một ngày yên ả, cần lao như áo mẹ bạc sờn, sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa,… Những hình ảnh đó cho ta thấy lịch sử của đất nước, dân tộc hiện lên với những đau thương, mất mát, nhưng cũng thật hào hùng và oanh liệt.
Câu 4 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Tình cảm của tác giả với quê hương, đất nước được thể hiện như thế nào trong đoạn thơ?
Trả lời:
Qua đoạn thơ, ta cảm nhận được tình yêu, niềm tự hào về lịch sử dân tộc cũng như tinh thần trách nhiệm, ý thức bảo vệ Tổ quốc của nhà thơ. Qua đó, tác giả cũng khơi gợi trong ta tình yêu, lòng tự hào và ý thức trách nhiệm đối với quê hương, đất nước.
Câu 5 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong hai dòng thơ: Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả / Biển cần lao như áo mẹ bạc sờn.
Trả lời:
Trong hai dòng thơ Biển Tổ quốc chưa một ngày yên ả / Biển cần lao như áo mẹ
bạc sờn, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ so sánh để nhấn mạnh những thách thức, nguy cơ mà biển Tổ quốc phải đối mặt hằng ngày, hằng giờ. Đằng sau mỗi câu chữ là nỗi trăn trở của nhà thơ về biển đảo Tổ quốc.
Câu 6 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Giải thích nghĩa của cụm từ ngọn sóng trong dòng thơ: Trong hồn người có ngọn sóng nào không. Chỉ ra sự khác biệt về nghĩa của cụm từ ngọn sóng trong ngữ cảnh này với cụm từ ngọn sóng trong câu: “Nhìn ngọn sóng ngoài khơi xa, lòng em lại trào dâng bao nỗi niềm khó tả.”
Trả lời:
Cụm từ ngọn sóng trong dòng thơ Trong hồn người có ngọn sóng nào không được dùng với nghĩa ẩn dụ: ngọn sóng trong lòng là sự trăn trở không nguôi, là nỗi lòng đau đáu hướng về biển đảo quê hương của những con người yêu nước. Dòng thơ gieo vào lòng người đọc những trăn trở; đánh thức tình yêu quê hương, đất nước, ý thức về chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước và tinh thần sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc trong mỗi con người… Còn cụm từ ngọn sóng trong câu “Nhìn ngọn sóng ngoài khơi xa, lòng em lại trào dâng bao nỗi niềm khó tả.” được dùng theo nghĩa gốc, chỉ sóng biển.
Viết trang 40
Bài tập 1 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Viết đoạn văn (khoảng 7 – 10 câu) trình bày cảm xúc, suy nghĩ của em về một sự việc diễn ra trong cộng đồng khiến em không hài lòng.
Trả lời:
– Yêu cầu: Bài tập yêu cầu em viết một đoạn văn khoảng 7 – 10 câu.
+ Về hình thức, lưu ý trình bày theo đúng quy cách: mở đầu bằng chữ viết hoa, lùi đầu dòng và kết thúc bằng dấu chấm câu.
+ Về nội dung: nêu được cảm xúc, suy nghĩ của em về một sự việc xảy ra trong cộng đồng khiến em không hài lòng để qua đó khơi gợi sự đồng cảm của người đọc.
* Dàn ý:
– Mở đoạn: Giới thiệu đối tượng biểu cảm: sự việc diễn ra trong cộng đồng khiến em không hài lòng (Sự việc đó là gì? Xảy ra ở đâu? Vào thời gian nào?…).
– Thân đoạn: Trình bày cụ thể cảm xúc, suy nghĩ của em về sự việc đó (buồn, xót xa, đau lòng, bức xúc,…): sự việc đó là mặt trái của xã hội, không phù hợp với thuần phong mĩ tục của dân tộc, làm băng hoại đạo đức xã hội, cản trở sự phát triển của đất nước,…
– Kết đoạn: Khái quát lại cảm nghĩ chung về những ảnh hưởng tiêu cực mà sự việc đó gây ra, đồng thời liên hệ để rút ra bài học cho bản thân (tự rèn luyện bản thân, xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh, có ý thức sống và cống hiến cho đất nước, cho xã hội,…).
Lưu ý: Khi viết đoạn văn biểu cảm về sự việc, ngôn ngữ bài viết phải sinh động, giàu cảm xúc; tập vận dụng các biện pháp tu từ giàu sắc thái biểu cảm như so sánh, điệp ngữ,… để tăng sự hấp dẫn cho đoạn văn.
* Đoạn văn mẫu tham khảo:
Cuộc sống luôn có muôn hình vạn trạng. Chính con người làm nên những màu sắc khác nhau cho cuộc sống thêm tươi đẹp. Tuy nhiên, ngày nay, hiện tượng vô cảm đang ngày càng xuất hiện nhiều và đẩy khoảng cách của con người với con người ra xa. Vô cảm là thái độ thờ ơ, lãnh đạm, không quan tâm đến ai, không quan tâm đến nỗi đau khổ, bất hạnh của người khác mà chỉ biết đến bản thân mình. Đây là một “căn bệnh”, tính cách xấu mà chúng ta cần phải thay đổi, tẩy chay để cuộc sống này trở nên tốt đẹp hơn. Xã hội ngày càng phát triển, con người bận rộn với cuộc sống, với những dự định riêng của mình nên đôi lúc vô hình chung tạo nên khoảng cách giữa người với người, chúng ta và mọi người ít có thời gian quan tâm đến người khác hơn Vô cảm là một hiện tượng xấu đang ngày càng xuất hiện nhiều ở trong cộng đồng. Chúng ta hãy cùng nhau chung tay xây dựng một cuộc sống tràn ngập yêu thương và đẩy lùi căn bệnh vô cảm.
Bài tập 2 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Lập dàn ý cho đề văn sau: Trong bối cảnh phải đối mặt với những hiểm hoạ như thiên tai, dịch bệnh,… chúng ta thường được nghe, được chứng kiến những câu chuyện cảm động. Viết bài văn trình bày cảm xúc, suy nghĩ của em về một trong những câu chuyện như thế.
Trả lời:
1. Mở bài:
– Giới thiệu, dẫn dắt về câu chuyện cảm động trong mùa dịch: Đó là câu chuyện gì? Diễn ra ở đâu? Trong thời gian nào? Những người liên quan là ai?
Tinh thần đoàn kết dân tộc là truyền thống quý báu của người Việt Nam, trải qua bao thế hệ, lịch sử. Tinh thần ấy cho đến nay vẫn luôn được kế thừa và phát huy trong xã hội. Và, trong trận đại dịch COVID-19 vừa qua, tinh thần ấy lại được thắp sáng, trở thành phong trào vô cùng rộng lớn, mạnh mẽ.
2. Thân bài
– Em tận mắt chứng kiến, được nghe kể lại hay được biết qua báo đài và các phương tiện truyền thông?
– Vì sao câu chuyện đó lại khiến em cảm động, muốn chia sẻ?
– Từ câu chuyện đó, em rút ra được điều gì?
Cụ thể:
– Dịch bệnh COVID-19 đã càn quét, gây ảnh hưởng về Sức Khỏe, kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Là một nước nằm trong vùng ảnh hưởng của dịch bệnh, Việt Nam đã có những cách xử lý tuyệt vời, làm thế giới thán phục. Có thể nói, chính nhờ sức mạnh của tinh thần đoàn kết đã giúp đất nước ta bước đầu chiến thắng trên mặt trận chống virus SARS-CoV2.
+ Ngay từ lúc dịch bệnh bùng phát, giữa bối cảnh nhiều quốc gia hoang mang lo lắng, chính phủ nước ta đã có động thái quyết tâm, thể hiện trách nhiệm bảo vệ, giúp đỡ công dân, tạo điều kiện đón họ trở về từ vùng dịch. Phương ngôn của Thủ tướng chính phủ lúc đó chính là “Việt Nam quyết tâm không để ai bị bỏ lại phía sau, trong cuộc chiến chống dịch bệnh COVID-19”.
+ Các hoạt động thiện nguyện, “lá lành đùm lá rách”, giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn.
+ Cây ATM phát gạo miễn phí. Các thành phố lớn, quy tụ đông đảo những người lao động nhập cư tổng đại dịch bị thất nghiệp đã được các bạn trẻ, mạnh thường quân quan tâm, hỗ trợ. Trong thời gian cách lý, nhiều nhóm thiện nguyện đã tổ chức địa điểm phát đồ ăn, nước uống. Hay ở Sài Gòn, những tiệm kinh doanh ăn uống tự nguyện đóng cửa, tập trung phục vụ nấu cơm chay ngày 2 bữa, phát cho dân nghèo…
+ Sự hi sinh của các bác sĩ tuyến đầu chống dịch COVID-19.
+ Học sinh, sinh viên các trường đại học phát khẩu trang, nước rửa tay cho người dân.
+ Phong trào giải cứu dưa hấu, giải cứu tôm hùm,… khắp các tỉnh thành.
– Qua những hành động tốt đẹp, ý nghĩa đó giúp ta thêm yêu, tự hào về dân tộc hơn. Là người con của Việt Nam, chúng ta cần nhắc nhở bản thân phải giữ gìn và nhân rộng tinh thần ấy.
3. Kết bài
– Cảm nghĩ của em về câu chuyện: xúc động, tự hào, …
Nói và Nghe trang 40
Bài tập 1 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Hãy trình bày nội dung của đoạn văn đã thực hiện ở bài tập 1 của phần. Viết cho các bạn trong nhóm hoặc cả lớp cùng nghe.
Trả lời:
– Dựa vào nội dung đoạn văn mà em đã hoàn thành ở bài tập 1 phần Viết để thực hiện bài nói.
– Đọc lại nhiều lần bài viết của mình, đánh dấu những nội dung quan trọng của bài viết.
– Ghi ra giấy các ý chính, ý quan trọng của bài nói; sắp xếp ý và lựa chọn từ ngữ.
– Khi trình bày bài nói, cần tận dụng được các lợi thế của giao tiếp trực tiếp bằng lời như sử dụng cử chỉ, điệu bộ, nét mặt,… và tương tác tích cực với người nghe để tạo nên sức hấp dẫn và thuyết phục cho bài nói.
* Bài nói mẫu tham khảo:
Xin chào các bạn. Cuộc sống luôn có muôn hình vạn trạng. Chính con người làm nên những màu sắc khác nhau cho cuộc sống thêm tươi đẹp. Tuy nhiên, ngày nay, hiện tượng vô cảm đang ngày càng xuất hiện nhiều và đẩy khoảng cách của con người với con người ra xa. Vô cảm là thái độ thờ ơ, lãnh đạm, không quan tâm đến ai, không quan tâm đến nỗi đau khổ, bất hạnh của người khác mà chỉ biết đến bản thân mình. Đây là một “căn bệnh”, tính cách xấu mà chúng ta cần phải thay đổi, tẩy chay để cuộc sống này trở nên tốt đẹp hơn. Xã hội ngày càng phát triển, con người bận rộn với cuộc sống, với những dự định riêng của mình nên đôi lúc vô hình chung tạo nên khoảng cách giữa người với người, chúng ta và mọi người ít có thời gian quan tâm đến người khác hơn Vô cảm là một hiện tượng xấu đang ngày càng xuất hiện nhiều ở trong cộng đồng. Chúng ta hãy cùng nhau chung tay xây dựng một cuộc sống tràn ngập yêu thương và đẩy lùi căn bệnh vô cảm.
Bài tập 2 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 1: Trình bày suy nghĩ của em về trách nhiệm bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch sử trong xã hội hiện nay.
Trả lời:
– Em có thể chuẩn bị nội dung bài nói theo gợi ý:
+ Giới thiệu khái quát suy nghĩ của em về vai trò, ý nghĩa của các di tích lịch sử trong đời sống tinh thần con người (là tài sản quý báu của dân tộc; góp phần tạo nên sức mạnh đoàn kết, nối kết các thế hệ; là cầu nối giữa quá khứ, hiện tại và tương lai;…).
+ Chỉ ra thực trạng nhức nhối, đáng báo động của việc phá hoại các di tích lịch sử (đập phá di tích lịch sử; vẽ bậy lên các di tích; trùng tu, tôn tạo không đúng cách khiến cho nhiều di tích cổ đã không còn giữ được giá trị lịch sử vốn có;…).
+ Đề xuất một số giải pháp cụ thể để bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch sử trong xã hội hiện nay (mỗi cá nhân cần phải nâng cao ý thức của mình; tăng cường phát huy sự giáo dục trong gia đình, nhà trường và xã hội; nhà nước có chính sách bảo vệ, giữ gìn các di tích lịch sử, xử phạt thật nghiêm những hành vi phá hoại các di tích lịch sử;…).
– Trình bày bài nói theo nội dung đã chuẩn bị. Em có thể trình bày cho các bạn trong nhóm hoặc cả lớp cùng nghe để nhận được các góp ý, từ đó hoàn thiện bài trình bày của mình.
* Bài nói mẫu tham khảo:
Các bạn thân mến! Trong guồng quay của cuộc sống hiện đại, mọi thứ đều đang thay đổi một cách nhanh chóng và giúp con người tiến xa hơn. Nhưng có một thứ mà dứt khoát chúng ta phải bảo tồn, gìn giữ và phát huy, đó chính là bản sắc văn hóa dân tộc.
Văn hóa truyền thống của dân tộc là những giá trị về vật chất và tinh thần được lưu giữ, truyền thụ từ xưa cho đến nay. Ý nghĩa mà nó để lại cho mỗi một đất nước là rất lớn. Nó kết tinh những tinh hoa của thế hệ đi trước để lại, góp phần tạo nên cái bản sắc riêng, đặc trưng của một dân tộc mà chúng ta không thể đánh mất. Văn hóa là một phạm trù rộng, nên ở đây chúng ta không bàn luận sâu về bản chất của nó. Còn việc giữ gìn truyền thống văn hóa dân tộc là trách nhiệm của đất nước, của mỗi công dân.
Một quốc gia muốn xây dựng và phát triển mọi mặt, nhất là về kinh tế, chính trị – xã hội, không thể bỏ qua được việc bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống. Nó là cội nguồn tạo ra những giá trị bền vững, là nền tảng đạo đức để người dân soi chiếu hình thành những phẩm chất tốt đẹp và bản lĩnh trong yêu cầu mới của thời đại. Giữ gìn văn hóa truyền thống cũng giúp đất nước có sự lựa chọn những cái mới để hội nhập. Chúng ta không thể để ồ ạt các yếu tố văn hóa của thế giới tràn vào Việt Nam và hình thành được, bắt buộc phải đi qua hệ quy chiếu của truyền thống, có thực sự phù hợp, thích nghi để phát triển. Đầu tư kinh tế cũng vậy. Việt Nam khao khát làm giàu, nhưng cách làm giàu từ nước ngoài mà không tôn trọng văn hóa người Việt cũng không thể tồn tại lâu bền được. Tuy nhiên, văn hóa truyền thống cũng có nhiều hạn chế nhất định, chẳng hạn như sự rườm rà trong cung cách, sự chồng chèo trong các mối quan hệ, chưa đủ tầm vóc đối với những vấn đề được coi là lớn.
Vì vậy, muốn giữ gìn thì cũng phải thay đổi sao cho phù hợp. Điều đáng lo ngại nhất trong bối cảnh hiện nay là sự phóng khoáng thái quá của giới trẻ – tầng lớp sẽ trực tiếp giữ gìn điều này, cơ chế quản lý văn hóa truyền thống đôi khi còn lỏng lẻo,… khiến cho việc giữ gìn truyền thống văn hóa còn gặp nhiều khó khăn, nguy cơ trong vấn đề bảo vệ đất nước cũng nảy sinh. Nhưng chúng ta tin những gì là thuộc về bản chất con người Việt Nam, nét đẹp trong văn hóa Việt Nam thì trong tiềm thức mỗi người dân đều có ý thức giữ gìn.
Các bạn trẻ ngoài việc được giáo dục, cũng phải tự ý thức về điều đó, để đất nước chúng ta sau này có phát triển như Nhật Bản, Hàn Quốc thì cũng giống họ vẫn giữ được nét đẹp truyền thống văn hóa dân tộc.
Xem thêm các bài giải SBT Ngữ Văn lớp 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:
Đọc mở rộng trang 34 tập 1
Bài 4: Giai điệu đất nước
Bài 5: Màu sắc trăm miền
Đọc mở rộng trang 48 tập 1
Ôn tập học kì 1