Tác giả tác phẩm: Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn)- Ngữ văn 10
I. Tác giả Chu Văn Sơn
– Chu Văn Sơn (sinh năm 1962, tại thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa) là giảng viên bộ môn Văn học Việt Nam hiện đại, khoa Ngữ văn, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội từ năm 1986. Trước đó, ông từng giảng dạy tại Trường ĐH Quy Nhơn (Bình Định).
– Ông tốt nghiệp hệ cử nhân Ngữ văn và lấy bằng Thạc sĩ tại Trường ĐH Sư phạm Hà Nội. Ông nhận bằng tiến sĩ Ngữ văn – Văn học Việt Nam vào năm 2001.
– Ông là tác giả của một số sách và giáo trình phục vụ đào tạo đại học và sau đại học như: Một vài chương giáo trình về Huy Cận, Nguyễn Đình Thi trong Giáo trình Văn học Việt Nam thế kỉ 10.
– Chu Văn Sơn được đánh giá là một người thầy, một nhà văn tài hoa, một nhà phê bình văn học sắc sảo. Trong những bài phê bình, ông có nhiều phát hiện tinh tế, sâu sắc, có cách viết bay bổng nghệ sĩ, và một giọng văn riêng, vừa gần gũi vừa thanh lịch.
II. Tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn)
1. Thể loại: Văn bản nghị luận
2. Xuất xứ: In trong cuốn Thơ, điệu hồn và cấu trúc, NXB Giáo dục, 2009
3. Phương thức biểu đạt: Thuyết minh
4. Tóm tắt tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn)
– Văn bản Gió thanh lay động cành cô trúc là bài phân tích, cảm nhận về bài thơ Thu vịnh của tác giả Nguyễn Khuyến.
5. Bố cục tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn): Chia văn bản thành 4 đoạn
– Đoạn 1: Từ đầu đến “Nguyễn Khuyến đấy chăng”: Phân tích vẻ đẹp của hai câu đề trong bài thơ Thu Vịnh – Nguyễn Khuyến
– Đoạn 2: Tiếp theo đến “thông thoáng trữ tình ấy”: Vẻ đẹp trong hai câu thực
– Đoạn 3: Tiếp theo đến “lời vận đạm là thế”: Phân tích hai câu luận
– Đoạn 4: Còn lại: Phân tích hai câu kết
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn)
1. Hai câu đề
Trời thu xanh ngắt mấy từng cao,
Cần trúc lơ phơ gió hắt hiu.
– Mở đầu là hình ảnh bầu trời mùa thu xanh ngắt và cao vời vợi. Xanh ngắt là xanh thăm thẳm một màu; mấy từng cao là tưởng như bầu trời có nhiều lớp, nhiều tầng.
– Nghệ thuật lấy điểm tả diện, lấy động tả tĩnh trong câu thứ hai thường thấy trong thơ cổ điển, được Nguyễn Khuyến vận dụng rất tự nhiên và phù hợp. Cần trúc thanh mảnh khẽ đong đưa trước ngọn gió hắt hiu (gió nhẹ) càng tôn thêm vẻ mênh mông của bầu trời mùa thu.
2. Hai câu thực
Nước biếc trông như tầng khói phủ,
Song thưa để mặc bóng trăng vào.
– Nước biếc là màu đặc trưng của nước mùa thu (trong xanh). Lúc sáng sớm và chiều tối, mặt ao hồ thường có sương, trông như tầng khói phủ. Cảnh vật quen thuộc, bình dị trở nên huyền ảo.
– Hình ảnh Song thưa để mặc bóng trăng vào có sự tương phản giữa cái hữu hạn (song thưa) và cái vô hạn (bóng trăng), do vậy mà tứ thơ rộng mở, mênh mông ý nghĩa.
– Cảnh vật trong bốn câu thơ trên được nhà thơ miêu tả ở những thời điểm khác nhau trong ngày, nhưng mối dây liên hệ giữa chúng lại là sự nhất quán trong cảm xúc của tác giả.
3. Hai câu luận
Mấy chùm trước giậu hoa năm ngoái,
Một tiếng trên không ngỗng nước nào.
– Tâm trạng hoài cổ chi phối cách nhìn, cách nghĩ của nhà thơ. Hoa năm nay mà nghĩ là hoa năm ngoái. Tiếng ngỗng trời kêu quen thuộc mỗi độ thu về khiến nhà thơ giật mình, băn khoăn tự hỏi ngỗng nước nào?
– Âm điệu câu thơ 4/1/2 như chứa chất bâng khuâng, suy tư. Nhà thơ quan sát cảnh vật với một nỗi niềm u uất.
4. Hai câu kết
Nhân hứng cũng vừa toan cắt bút,
Nghĩ ra lại thẹn với ông Đào.
– Thi hứng dạt dào thôi thúc nhà thơ cầm bút, nhưng phần lí trí bừng thức khiến nhà thơ chợt thấy thẹn với ông Đào. (Tức Đào Tiềm, nhà thơ nổi tiếng đời Đường bên Trung Quốc).
– Nguyễn Khuyến thẹn về tài thơ thua kém hay thẹn vì không có được khí tiết cứng cỏi như ông Đào ? Nói vậy nhưng Nguyễn Khuyến vẫn sáng tác nên bài Thu vịnh để đời.
– Câu thơ cuối bỏ lửng khơi gợi suy ngẫm của người đọc.
Xem thêm các bài tóm tắt tác giả, tác phẩm Ngữ văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Tác giả – tác phẩm: Đi trong hương tràm
Tác giả – tác phẩm: Mùa hoa mận (Chu Thùy Liên)
Tác giả – tác phẩm: Bản sắc là hành trang
Tác giả – tác phẩm: Gió thanh lay động cành cô trúc (Chu Văn Sơn)
Tác giả – tác phẩm: Đừng gây tổn thương (Ca -ren Ca – xây)