Mời các quý thầy cô và các em học sinh cùng tham khảo và tải về chi tiết tài liệu dưới đây:
Tóm tắt Bạch Đằng hải khẩu
Bài giảng: Bạch Đằng hải khẩu – Kết nối tri thức
Tóm tắt bài Bạch Đằng hải khẩu – Mẫu 1
Văn bản dựng lên không gian rộng lớn, hùng vĩ của cửa biển Bạch Đằng, gợi nhớ đến những anh hùng và chiến công lịch sử, từ đó bày tỏ suy ngẫm về thế sự trước mắt.
Đôi nét về tác giả, tác phẩm
1. Tác giả
– Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)
– Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.
– Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm
+ Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.
+ Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.
+ Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.
– Phong cách sáng tác:
+ Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ với giọng điệu linh hoạt
+ Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc.
2. Tác phẩm
Thể loại: Thất ngôn bát cú Đường luật
Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
Bố cục văn bản Bạch Đằng hải khẩu
– Phần 1: 2 câu đề: Không gian rộng lớn của sông Bạch Đằng
– Phần 2: 2 câu thực: Dấu ấn lịch sử vẻ vang trên dòng sông này
– Phần 3: 2 câu luận: Những anh hùng hào kiệt trên sông Bạch Đằng.
– Phần 4: 2 câu kết: Hồi tưởng về quá khứ dĩ vãng oanh liệt.
Giá trị nội dung văn bản Bạch Đằng hải khẩu
– Văn bản “Cửa biển Bạch Đằng” ca ngợi sông Bạch Đằng hùng vĩ là mồ chôn quân xâm lược.
– Nhìn dòng sông, Nguyễn Trãi tự hào về cửa ải hiểm trở, tự hào về anh hùng hào kiệt, rồi bộc lộ lòng man mác bâng khuâng.
Giá trị nghệ thuật văn bản Bạch Đằng hải khẩu
– Sử dụng ngôn ngữ bình dị, tự nhiên.
– Thể thơ thất ngôn linh hoạt sáng tạo.