Soạn bài Nội dung sách Ngữ văn 9
I. HỌC ĐỌC
1. Đọc hiểu văn bản truyện
Sách Ngữ văn 9 tập trung dạy cách đọc văn bản truyện thông qua một số tác phẩm tiêu biểu:
Truyện thơ Nôm có các văn bản Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích trích từ Truyện Kiều của Nguyễn Du, Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga, Lục Vân Tiên gặp nạn trích từ Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu.
Truyện ngắn gồm: Làng (Kim Lân), Ông lão bên chiếc cầu (Ơ-nít Hê-minh-uê (Ernest Hemingway)), Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng), Chiếc lá cuối cùng (O. Hen-ri (O. Henry)), Những con cả cờ (Trần Đức Tiến), Người thứ bảy (Mu-ra-ka-mi (Murakami)), Chị tôi (Nguyễn Thị Thu Huệ).
Truyện truyền kì có các văn bản Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ), Dế chọi (Bồ Tùng Linh).
Truyện trinh thám gồm các đoạn trích Vụ cải trang bất thành (trích Sơ-lốc Hôm (Sherlock Holmes) của A-thơ Cô-nan Đoi-lơ (Arthur Conan Doyle)), Gói thuốc lá (Thế Lữ).
Ngoài các yêu cầu chung về đọc hiểu văn bản truyện đã học, các em cần nhận biết và phân tích được đặc điểm một số thể loại được học ở sách Ngữ văn 9 như truyện thơ Nôm, truyện truyền kì, truyện trinh thám.
2. Đọc hiểu văn bản thơ
Các văn bản thơ được học tập trung ở Bài 1 và Bài 7 với các tiểu loại sau:
Thơ song thất lục bát gồm: Khóc Dương Khuê (Nguyễn Khuyến), Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ (trích Chinh phụ ngâm”… Đặng Trần Côn) và Cảnh vui của nhà nghèo (Tản Đà)
Thơ Đường luật có các văn bản Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà – khuyết danh”), Phò giá về kinh (Tụng giả hoàn kinh sư – Trần Quang Khải).
Thơ tám chữ gồm: Quê hương (Tế Hanh), Chiều xuân (Anh Thơ).
Thơ tự do có các văn bản Bếp lửa (Bằng Việt), Nhật kí đô thị hoá (Mai Văn Phấn). Nói với con (Y Phương).
Ngoài các yêu cầu chung về đọc hiểu tác phẩm thơ, các em cần chú ý cách đọc một số thể thơ mới ở sách Ngữ văn 9 như thơ song thất lục bát, thơ tám chữ, thơ tự do…
3. Đọc hiểu văn bản bi kịch
Về thể loại bi kịch, cùng với văn bản Sống. hay không sống? (trich Hamlet (Hamlet) của Sếch-xpia (Shakespeare)) là văn bản Đình công và nổi dậy (trích Kim tiền của Vi Huyền Đức).
Khi đọc văn bản bi kịch, ngoài các yêu cầu chung về đọc hiểu văn bản kịch, các em cần chú ý nhận biết và phân tích được một số đặc điểm của bi kịch.
4. Đọc hiểu văn bản nghị luận
Văn bản nghị luận xã hội tập trung vào đề tài tự học và vai trò của sách, gồm các văn bản: Bàn về đọc sách (Chu Quang Tiềm), Khoa học muôn năm! (Mác-xim Go-rơ-ki (Maxim Gorky)), Mục đích của việc học (Nguyễn Cảnh Toàn) và Phải đọc sách cách nào? (Nguyễn Duy Cần).
Văn bản nghị luận văn học gồm một số bài phân tích tác phẩm văn học gắn với các văn bản truyện và thơ đã học ở sách Ngữ văn 9. Đó là các văn bản Nói thêm về “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Đinh Chủ), Phân tích bài “Khóc Dương Khuê (Hoàng Hữu Yên), Về truyện ngắn “Làng” của Kim Lân (Nguyễn Văn Long), Hình ảnh con thuyền, người dân chài trong bài thơ “Quê hương” (Lê Huy Bắc).
Khi đọc văn bản nghị luận, ngoài các yêu cầu chung, các em cần chú ý thêm một số yêu cầu mới của văn nghị luận ở sách Ngữ văn 9 như: phân biệt được cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày chủ quan; biết nhận xét, đánh giá tính chất đúng – sai của vấn đề hoặc quan điểm được nêu trong văn bản…
5. Đọc hiểu văn bản thông tin
Sách Ngữ văn 9 đánh Bài 3 và Bài 8 học về văn bản thông tin. Trong đó, Bài 3 tập trung vào văn bản giới thiệu một danh lam thắng cảnh; Bài 8 giới thiệu một di tích lịch sử và một bài phỏng vấn về di sản văn hoá.
Văn bản thông tin giới thiệu một danh lam thắng cảnh gồm có: Vịnh Hạ Long: một kì quan thiên nhiên độc đảo và tuyệt mĩ (Thi Sảnh), Khám phá kì quan thế giới: thác I-goa-du (Iguazu) (Đỗ Doãn Hoàng), Vườn quốc gia Tràm Chim – Tam Nông (dulichviet.net.vn) và Cao nguyên đá Đồng Văn (Luyến Nguyễn).
Văn bản thông tin giới thiệu một di tích lịch sử gồm: Quần thể di tích Cố đô Huế (khamphahue com.vn), Đền tháp vẫn ngủ yên (Quỳnh Trang), Di tích lịch sử Địa đạo Củ Chi) (special.vietnamplus.vn) và bài phỏng vấn Cùng nhà văn Tô Hoài ngắm phố phường Hà Nội (Trần Đăng Khoa).
Khi đọc văn bản thông tin, ngoài các yêu cầu chung, các em cần chú ý thêm một số đặc điểm của loại văn bản thông tin giới thiệu một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử, nội dung, hình thức của bài phỏng vấn.
6. Rèn luyện tiếng việt
Phần Thực hành tiếng Việt gồm bốn nội dung lớn sau đây:
Nội dung lớn |
Nội dung cụ thể |
1. Từ ngữ |
– Sự khác biệt về nghĩa của một số yếu tố Hán Việt dễ gây nhầm lẫn. – Điển cố, điển tích. – Nghĩa và cách dùng tên viết tắt của các tổ chức quốc tế. |
2. Ngữ pháp |
– Biến đổi và mở rộng cấu trúc câu: đặc điểm và tác dụng. – Lựa chọn câu đơn, câu ghép; các kiểu câu ghép; cách nối các vế câu ghép. – Câu rút gọn và câu đặc điểm; đặc điểm và chức năng |
3.Hoạt động giao tiếp |
– Biện pháp tu từ chơi chữ, điệp thanh và điệp vần; đặc điểm và tác dụng. – Sự khác nhau giữa cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp; cách dùng dấu câu khi dẫn trực tiếp và gián tiếp. |
4. Sự phát triển của ngôn ngữ |
– Sự phát triển của ngôn ngữ: từ ngữ mới và nghĩa mới. – Một số hiểu biết sơ giản về chữ viết tiếng Việt: chữ Nôm và chữ Quốc ngữ. |
II. HỌC VIẾT
Sách Ngữ văn 9 tiếp tục hướng dẫn các em rèn luyện kĩ năng viết băn bản theo bốn bốn bước: chuẩn bị, tìm ý và lập dàn ý, viết, kiểm tra và chỉnh sửa. Ngoài ra, sách còn bổ ung vào mỗi bài một nội dung rèn luyện kĩ năng cụ thể như: biểu cảm trực tiếp và biểu cảm gián tiếp; miêu tả và tự sự trong văn thuyết minh, thao tác chứng minh và bác bỏ; kết hợp kể, miêu tả và biểu cảm trong bài tự sự… Yêu cầu cần đạt về kĩ năng viết từng kiểu văn bản như sau:
Kiểu văn bản |
Yêu cầu cần đạt |
Tự sự |
Viết được một truyện kể sáng tạo, có thể mô phỏng một truyện đã đọc, sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm trong truyện. |
Biểu cảm |
Bước đầu biết làm một bài thơ tám chữ. Viết được đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ tám chữ. |
Nghị luận |
– Viết được văn bản nghị luận về một vấn đề cần giải quyết, trình bày được giải pháp khả thi và có sức thuyết phục. – Viết được văn bản nghị luận phân tích một tác phẩm văn học: phân tích nội dung chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức nghệ thuật của tác phẩm và hiệu quả thẩm mĩ của nó. |
Thuyết minh |
Viết được văn bản thuyết minh về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử, có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa. |
Nhật dụng |
Viết được văn bản quảng cáo hoặc tờ rơi về một sản phẩm hay một hoạt động, sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ và phương tiện phi ngôn ngữ. |
III. HỌC NÓI VÀ NGHE
Sách Ngữ văn 9 tiếp tục hướng dẫn các em rèn luyện kĩ năng nói và nghe với các yêu cầu cần đạt sau:
Kĩ năng |
Yêu cầu cần đạt |
Nói |
– Kể được một câu chuyện tưởng tượng (có bối cảnh, nhân vật, cốt truyện …) – Biết trình bày ý kiến về một sự việc có tính thời sự. – Thuyết minh được về một danh lam thắng cảnh hay một di tích lịch sử, có sử dụng các sơ đồ, bảng biểu, hình ảnh minh họa. |
Nghe |
Nghe và nhận biết được tính thuyết phục của một ý kiến; chỉ ra được những hạn chế (nếu có). |
Nói nghe tương tác |
– Biết thảo luận về một vấn đề đáng quan tâm trong đời sống phù hợp với lứa tuổi và những điều cần tránh trong quảng cáo. – Thực hiện được một cuộc phỏng vấn ngắn, xác định được mục đích, nội dung và cách thức phỏng vấn. |
Yêu cầu chính của phần Nói và nghe là thực hành. Để thực hành nói và nghe toàn diện và có hiệu quả, sách chú ý cả ba yếu tố: nội dung, kĩ thuật và thái độ, tình cảm khi nói – nghe.
Xem thêm các bài soạn văn lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác:
Nội dung sách Ngữ văn 9
Cấu trúc sách Ngữ văn 9
Tri thức Ngữ văn trang 11
Sông núi nước Nam (Nam quốc sơn hà)
Khóc Dương Khuê
Thực hành tiếng Việt trang 18